- 1Thông tư 32/2013/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12412/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH ALPS Electric Việt Nam
(Địa chỉ: Ô số 3, Tầng 4, Tòa nhà văn phòng, Số 165 phố Thái Hà, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, TP. Hà Nội. MST: 0106891437)
Trả lời công văn số 013/2020/ALVN-CV đề ngày 07/02/2020 của Công ty TNHH ALPS Electric Việt Nam (sau đây gọi là “Công ty”) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam quy định các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam:
“Điều 4. Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
...12. Người cư trú là doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định sau:
a) Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi mua hàng hóa từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu. Doanh nghiệp trong nước được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất;
b) Được báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán, nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản với doanh nghiệp chế xuất khác.”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
+ Tại Điểm e Khoản 2 Điều 16 quy định về đồng tiền ghi trên hóa đơn:
“e) Đồng tiền ghi trên hóa đơn
Đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng Việt Nam.
Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.
...Người bán đồng thời ghi trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hóa đơn.
Trường hợp ngoại tệ thu về là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá…”
+ Tại Điểm 2.8 Khoản 2 Phụ lục 4 hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp:
“2.8. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có)...”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 9 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định việc xác định thu nhập từ chênh lệch tỷ giá:
“9. Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ thể như sau:
Trong năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:
- Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH ALPS Electric Việt Nam bán hàng cho khách hàng là doanh nghiệp chế xuất, Công ty được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, khi bán hàng Công ty lập hóa đơn, ghi đồng tiền thanh toán là Đô la Mỹ, sau đó, doanh nghiệp chế xuất phát hiện hàng hóa bị lỗi phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa thì khi trả lại hàng, doanh nghiệp chế xuất lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Điểm 2.8 Khoản 2 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng Đô la Mỹ, tỷ giá ghi trên hóa đơn trả lại hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh giữa hóa đơn bán hàng và hóa đơn trả lại hàng hóa, Công ty thực hiện hạch toán theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty TNHH ALPS Electric Việt Nam liên hệ với Phòng Thanh tra - kiểm tra số 2 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH ALPS Electric Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 11646/CT-TTHT về việc hóa đơn trả lại hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 8221/CT-TTHT năm 2012 về hóa đơn xuất trả lại hàng hóa nhập khẩu do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 1759/CT-TTHT năm 2018 về lập hóa đơn khi trả lại hàng hóa kém chất lượng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 73398/CT-TKT5 năm 2020 về trả lại hàng hóa đã cung cấp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 73390/CT-TTHT năm 2020 về xử lý hóa đơn đối với hàng hóa nhập khẩu bị trả lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 67049/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn về hóa đơn hoàn trả hàng hóa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Công văn số 11646/CT-TTHT về việc hóa đơn trả lại hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Thông tư 32/2013/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 8221/CT-TTHT năm 2012 về hóa đơn xuất trả lại hàng hóa nhập khẩu do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 1759/CT-TTHT năm 2018 về lập hóa đơn khi trả lại hàng hóa kém chất lượng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 73398/CT-TKT5 năm 2020 về trả lại hàng hóa đã cung cấp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 73390/CT-TTHT năm 2020 về xử lý hóa đơn đối với hàng hóa nhập khẩu bị trả lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 67049/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn về hóa đơn hoàn trả hàng hóa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 12412/CT-TTHT năm 2020 về hóa đơn trả lại hàng hóa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 12412/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/03/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/03/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết