- 1Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 2Nghị định 26/2015/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
- 3Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 4Nghị quyết 128/2020/QH14 năm 2020 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Quốc hội ban hành
- 5Nghị định 108/2021/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng
- 6Nghị quyết 34/2021/QH15 năm 2021 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 70/2022/QH15 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2023 do Quốc hội ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11825/BTC-NSNN | Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2023 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
Trên cơ sở báo cáo của tỉnh Lạng Sơn tại các văn bản có liên quan[1] (địa phương chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo); Bộ Tài chính có ý kiến về tăng thu năm 2021 dành nguồn cải cách tiền lương (CCTL) năm 2022, nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện CCTL và các chính sách an sinh xã hội của tỉnh Lạng Sơn năm 2022 như sau:
I. Về nguồn tăng thu năm 2021 để xác định nguồn CCTL năm 2022:
1. Ngày 27/5/2022, Bộ Tài chính có Văn bản số 4763/BTC-NSNN tạm xác định phần tăng thu NSĐP năm 2021 (không kể các khoản loại trừ khi tính nguồn CCTL) so với dự toán năm 2021 dành để tính nguồn thực hiện CCTL năm 2022 là 423.389 triệu đồng.
Căn cứ quy định của Luật NSNN, trên cơ sở báo cáo của Sở Tài chính tỉnh Lạng Sơn tại Văn bản số 1382/STC-QLNS ngày 10/6/2022 (Tỉnh đề nghị loại trừ 236.440 triệu đồng ra khỏi số thu cân đối ngân sách năm 2021 khi xác định tăng thu để tính nguồn thực hiện CCTL năm 2022, địa phương chịu trách nhiệm về tính hợp pháp và chính xác của số liệu báo cáo); Bộ Tài chính đã có Văn bản số 6374/BTC-NSNN ngày 20/6/2023 thông báo nguồn thu NSĐP năm 2021 dành để tính nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 của tỉnh Lạng Sơn là 299.621 triệu đồng, giảm 123.768 triệu đồng so với số Bộ Tài chính đã thông báo tại Văn bản số 4763/BTC-NSNN ngày 27/5/2022. Số 70% tăng thu tương ứng dành để CCTL năm 2022 của Tỉnh là 209.735 triệu đồng (299.621 triệu đồng x 70%).
2. Ngày 04/7/2023, Sở Tài chính tỉnh Lạng Sơn tiếp tục có Văn bản số Văn bản số 1763/STC-QLNS (địa phương chịu trách nhiệm về tính hợp pháp và chính xác của số liệu báo cáo) đề nghị loại trừ 22.160 triệu đồng ra khỏi số thu cân đối ngân sách năm 2021 khi xác định tăng thu để tính nguồn thực hiện CCTL năm 2022.
Trên cơ sở các hồ sơ tỉnh Lạng Sơn gửi bổ sung, Bộ Tài chính loại trừ khoản thu hồi kinh phí (20.000 triệu đồng) còn dư của Trung tâm Quản lý cửa khẩu để bổ sung nguồn NSĐP chi công tác phòng, chống dịch Covid-19. Không có cơ sở loại trừ khoản ghi thu, ghi chi tiền thuê đất được giảm trừ vào tiền bồi thường giải phóng mặt bằng 2.160 triệu đồng (do đây là khoản chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, hạch toán vào tiểu mục 9253, không thuộc phạm vi loại trừ theo Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về dự toán NSNN năm 2022).
Sau khi loại trừ thêm 20.000 triệu đồng nêu trên thì phần tăng thu NSĐP năm 2021 còn lại dành để tính nguồn thực hiện CCTL năm 2022 của Tỉnh là 279.621 triệu đồng (299.621 triệu đồng - 20.000 triệu đồng), giảm 20.000 triệu đồng so với số Bộ Tài chính đã thông báo tại Văn bản số 6374/BTC-NSNN ngày 20/6/2023. Số 70% tăng thu tương ứng dành để CCTL năm 2022 của tỉnh Lạng Sơn là 195.735 triệu đồng (279.621 triệu đồng x 70%).
II. Về nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2022:
1. Nhu cầu kinh phí thực hiện mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng và các loại phụ cấp năm 2022 của tỉnh Lạng Sơn là 40.685 triệu đồng, bằng số địa phương đề nghị, cụ thể:
- Quỹ trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ xã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP là 6.547 triệu đồng.
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2022 theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ (trên cơ sở đối tượng đã được Bộ Nội vụ thẩm định) là 34.138 triệu đồng[2].
- Kinh phí thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi năm 2022 theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP là 326 triệu đồng.
- Kinh phí thực hiện chính sách nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu năm 2022 theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP là 196 triệu đồng.
2. Nguồn kinh phí NSĐP thực hiện CCTL năm 2022 trên địa bàn là 343.309 triệu đồng, gồm:
- Nguồn 70% tăng thu NSĐP (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; các khoản loại trừ theo Nghị quyết số 128/2020/QH14 ngày 12/11/2020 của Quốc hội) thực hiện so dự toán Thủ tướng Chính phủ giao năm 2021 là 195.735 triệu đồng (mục 2 phần I nêu trên);
- Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2022 là 127.905 triệu đồng;
- Nguồn thu sự nghiệp dành để tạo nguồn CCTL theo quy định là 19.669 triệu đồng (trong đó: học phí 9.333 triệu đồng, viện phí 7.815 triệu đồng, sự nghiệp khác 2.521 triệu đồng).
3. Như vậy, nguồn kinh phí thực hiện CCTL năm 2022 của Tỉnh còn dư là 302.624 triệu đồng (343.309 triệu đồng - 40.685 triệu đồng). Bộ Tài chính đề nghị Tỉnh chuyển nguồn kinh phí thực hiện CCTL năm 2022 còn dư này sang năm 2023 để tiếp tục thực hiện CCTL, không sử dụng cho mục đích khác.
(Chi tiết theo các biểu đính kèm)
III. Về kinh phí thực hiện các chính sách ASXH năm 2022:
Căn cứ khoản 10 Điều 3 Nghị quyết số 70/2022/QH15 ngày 11/11/2022 của Quốc hội về phân bổ NSTW năm 2023: “Khẩn trương hoàn thiện thủ tục, điều kiện phân bổ theo đúng quy định các khoản chi của ngân sách trung ương chưa phân bổ cho các Bộ, ngành, địa phương, báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định, trường hợp cấp bách, trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất số tiền 70.735,172 tỷ đồng...”.
Đối với kinh phí bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP để thực hiện các chính sách ASXH còn thiếu năm 2022, Bộ Tài chính sẽ rà soát, xác định số liệu cụ thể để tổng hợp chung trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Bộ Tài chính thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn biết và chỉ đạo các cơ quan liên quan tổ chức, thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC SỐ 1
BIỂU THẨM ĐỊNH NHU CẦU, NGUỒN KINH PHÍ ĐỂ THỰC HIỆN CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG NĂM 2022 TỈNH (THÀNH PHỐ): LẠNG SƠN
(Kèm theo Văn bản số 11825/BTC-NSNN ngày 31 tháng 10 năm 2023 của Bộ Tài chính)
Đơn vị: triệu đồng
STT | NỘI DUNG | Địa phương đề nghị | Bộ Tài chính thẩm định |
1 | 2 | 3 | 4 |
A | NGUỒN THỰC HIỆN CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG NĂM 2022 | 341.796 | 343.309 |
1 | 70% tăng thu NSĐP NSĐP (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; các khoản loại trừ theo Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội) thực hiện 2021 so dự toán Thủ tướng Chính phủ giao năm 2021 | 194.222 | 195.735 |
2 | Số tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2022 | 127.905 | 127.905 |
3 | Số thu được huy động từ nguồn để lại đơn vị năm 2022: | 19.669 | 19.669 |
a | Nguồn huy động từ các đơn vị tự đảm bảo (1): |
|
|
| + Học phí |
|
|
| + Viện phí |
|
|
| + Nguồn thu khác |
|
|
b | Nguồn huy động từ các đơn vị chưa tự đảm bảo chi thường xuyên: | 19.669 | 19.669 |
| + Học phí | 9.333 | 9.333 |
| + Viện phí | 7.815 | 7.815 |
| + Nguồn thu khác | 2.521 | 2.521 |
4 | Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2021 chưa sử dụng hết chuyển sang 2022 |
|
|
B | TỔNG NHU CẦU NĂM 2022 | 40.685 | 40.685 |
I | Tổng nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP | 6.547 | 6.547 |
1 | Quỹ trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ xã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo NĐ 108/2021/NĐ-CP | 6.547 | 6.547 |
II | Nhu cầu thực hiện một số loại phụ cấp, trợ cấp theo quy định: | 34.138 | 34.138 |
1 | Nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2022 theo NĐ số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ | 33.616 | 33.616 |
2 | Kinh phí thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi năm 2022 theo NĐ số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 | 326 | 326 |
3 | Kinh phí thực hiện chính sách nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu năm 2022 theo NĐ số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 | 196 | 196 |
C | CHÊNH LỆCH NHU CẦU VÀ NGUỒN NĂM 2022 |
|
|
1 | Phần thiếu nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ |
|
|
2 | Nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư | 301.111 | 302.624 |
|
|
|
|
[1] Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn có Văn bản số 215/BC-UBND ngày 12/5/2023 báo cáo kết quả thực hiện chính sách tiền lương và chính sách an sinh xã hội năm 2022; Văn bản số 843/UBND-KT ngày 04/7/2023 báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế năm 2022. Sở Tài chính tỉnh Lạng Sơn có Văn bản số 1763/STC-QLNS ngày 04/7/2023 tiếp tục giải trình nguồn tăng thu NSĐP năm 2021 dành để thực hiện CCTL năm 2022; Văn bản số 2586/STC-QLNS ngày 15/9/2023 thuyết minh, giải trình bổ sung đối với nhu cầu và nguồn thực hiện CCTL năm 2022.
[2] Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn báo cáo kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2022 theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ tại Văn bản số 843/UBND-KT ngày 04/7/2023. Tỉnh ủy Lạng Sơn có Văn bản số 192-BC/TU ngày 12/4/2022 và Văn bản số 275-BC/TU ngày 11/10/2022 báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế năm 2022 thuộc khối Đảng, đoàn thể tỉnh Lạng Sơn. Bộ Nội vụ có Văn bản số 3890/BNV-TCBC ngày 13/8/2022, Văn bản số 5247/BNV-TCBC ngày 20/10/2022 và Văn bản số 4759/BNV-TCBC ngày 24/8/2023 về việc kiểm tra danh sách tinh giản biên chế năm 2022 của tỉnh Lạng Sơn.
- 1Công văn 2194/BTC-NSNN năm 2022 về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương và các chính sách an sinh xã hội năm 2020 do Bộ Tài chính ban hành
- 2Văn bản hợp nhất 2279/VBHN-BLĐTBXH năm 2023 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Công văn 11133/BTC-NSNN về nguồn thu ngân sách địa phương năm 2022 để thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 tỉnh Lạng Sơn do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 2Nghị định 26/2015/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 5Nghị quyết 128/2020/QH14 năm 2020 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Quốc hội ban hành
- 6Nghị định 108/2021/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng
- 7Nghị quyết 34/2021/QH15 năm 2021 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Quốc hội ban hành
- 8Công văn 2194/BTC-NSNN năm 2022 về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương và các chính sách an sinh xã hội năm 2020 do Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị quyết 70/2022/QH15 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2023 do Quốc hội ban hành
- 10Văn bản hợp nhất 2279/VBHN-BLĐTBXH năm 2023 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Công văn 11133/BTC-NSNN về nguồn thu ngân sách địa phương năm 2022 để thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 tỉnh Lạng Sơn do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 11825/BTC-NSNN năm 2023 tăng thu năm 2021 dành nguồn cải cách tiền lương năm 2022, thông báo nhu cầu, nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 11825/BTC-NSNN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/10/2023
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Võ Thành Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/10/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực