Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10672/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 9 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty Cổ Phần Dệt May Gia Định
Địa chỉ: Số 10-12-14-16 Nam Kỳ Khởi Nghĩa P.Nguyễn Thái Bình, Q.1, TP.HCM
Mã số thuế: 0300744507
Trả lời văn bản số 917/DMGĐ-TCKT ngày 17/8/2019 của Công ty Cổ Phần Dệt May Gia Định, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Hóa đơn điện tử gồm các loại: hóa đơn xuất khẩu; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng; hóa đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm...; phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng..., hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc: xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và trình tự thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất.
…”
Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về sử dụng bảng kê như sau:
“2. Người bán hàng được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.
a) Nội dung ghi trên hóa đơn
Hóa đơn phải ghi rỗ “kèm theo bảng kê số..., ngày..., tháng.... năm...”. Mục “tên hàng” trên hóa đơn chỉ ghi tên gọi chung của mặt hàng.
Các tiêu thức khác ghi trên hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Nội dung trên bảng kê
Bảng kê do người bán hàng tự thiết kế phù hợp với đặc điểm, mẫu mã, chủng loại của các loại hàng hóa nhưng phải đảm bảo các nội dung chính như sau:
Tên người bán hàng, địa chỉ liên lạc, mã số thuế
Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền. Trường hợp người bán hàng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng”, “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán (chưa có thuế giá trị gia tăng) đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số… Ngày… tháng… năm” và có đầy đủ các chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Trường hợp bảng kê có hơn một (01) trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên tục và phải đóng dấu giáp lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Số bảng kê phát hành phù hợp với số liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với hóa đơn để cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Người bán hàng và người mua hàng thực hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa đơn theo quy định.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có nhận được hóa đơn điện tử của nhà cung cấp hàng hóa nếu nội dung ghi trên hóa đơn điện tử ghi đầy đủ nội dung hàng hóa, dịch vụ nhưng phát sinh số liệu chi tiết cần đối chiếu thì việc nhà cung cấp đính kèm bảng chi tiết số liệu (để đối chiếu giữa người mua và người bán) là phù hợp với quy định hiện hành (ví dụ nhà cung cấp dịch vụ vận tải khi lập hóa đơn điện tử ghi nội dung “dịch vụ vận tải” và đính kèm bảng chi tiết số liệu để đối chiếu là phù hợp với quy định)
Trường hợp khách hàng cung cấp cho Công ty nhiều loại hàng hóa dịch vụ thì trên hóa đơn điện tử phải thể hiện đầy đủ danh mục hàng hóa, dịch vụ cung cấp và không lập bảng chi tiết đính kèm.
Cục Thuế TP trả lời Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 37367/CTHN-TTHT năm 2022 về việc ghi chỉ tiêu tên hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 34787/CTHN-TTHT năm 2022 về xử lý sai sót đối với hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 43412/CTHN-TTHT năm 2022 về sử dụng hóa đơn bán hàng điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 37367/CTHN-TTHT năm 2022 về việc ghi chỉ tiêu tên hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 34787/CTHN-TTHT năm 2022 về xử lý sai sót đối với hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 43412/CTHN-TTHT năm 2022 về sử dụng hóa đơn bán hàng điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 10672/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 10672/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/09/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra