- 1Thông tư 09/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104144/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2020 |
Kính gửi: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Địa chỉ: 191 Bà Triệu, P.Lê Đại Hành, Q.Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam;
MST: 0100230800
Trả lời công văn số 1033-01/2020/TCKH-TCB ngày 17/11/2020 của Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam vướng mắc về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 09/2011/TT-BTC ngày 21/01/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
Tại Điểm k Khoản 2 Điều 9 quy định về hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ
“Điều 9. Hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ
... 2. Một số trường hợp thực hiện như sau:
...k) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm nhận tiền hỗ trợ của các cơ sở kinh doanh khác thì doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm lập chứng từ thu và xác định là khoản thu nhập khác để kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện chi hỗ trợ đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về hoạt động bảo hiểm.
Khi chi tiền hỗ trợ; căn cứ mục đích hỗ trợ đã được ghi trong hợp đồng hỗ trợ để lập chứng từ chi tiền. Số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào bằng tiền nhận hỗ trợ thì không được kê khai khấu trừ.”
- Căn cứ Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Tại Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc lập hóa đơn
“... 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:
Tại Điều 5 quy định về trường hợp kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng; tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
…
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
…
Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.
…”
Tại Điều 11 quy định về thuế suất thuế GTGT 10%:
“Điều 11. Thuế suất 10 %
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam có nhận được khoản thưởng doanh số và các khoản hỗ trợ bằng tiền từ Công ty Bảo hiểm không để thực hiện dịch vụ cho Công ty Bảo hiểm (như khuyến mại, quảng cáo ..) thì khoản tiền nêu trên thuộc trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT. Khi chi tiền, Ngân hàng căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền theo quy định.
Trường hợp Ngân hàng nhận khoản hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dịch vụ cho Công ty Bảo hiểm (như khuyến mại, quảng cáo ..) thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định.
Đề nghị đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 8 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: - Như trên; | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 8099/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với khoản chi tiền thưởng, tiền hỗ trợ, khuyến khích cho người bán hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 96644/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với khoản chi thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm nhân thọ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 77550/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với khoản thưởng cho đại lý do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 104477/CTHN-TTHT năm 2020 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 103090/CTHN-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 109319/CTHN-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 49058/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế đối với khoản thưởng doanh số do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 09/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 8099/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với khoản chi tiền thưởng, tiền hỗ trợ, khuyến khích cho người bán hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 96644/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với khoản chi thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm nhân thọ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 77550/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với khoản thưởng cho đại lý do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 104477/CTHN-TTHT năm 2020 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 103090/CTHN-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 109319/CTHN-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 49058/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế đối với khoản thưởng doanh số do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 104144/CTHN-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với khoản thưởng, hỗ trợ nhận được do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 104144/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/12/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực