Điều 85 Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969
Bản gốc của Công ước này, mà những văn bản của nó là bằng tiếng Anh, Trung Quốc, Tây Ban Nha, Pháp và Nha đều xác thực như nhau, sẽ được ông Tổng thư ký Liên hiệp quốc lưu chiểu.
Để làm bằng chứng, các vị đại diện toàn quyền ký tên sau đây được Chính phủ hữu quan ủy quyền hợp lệ đã ký Công ước này.
Làm tại Viên, ngày hai mươi ba tháng năm năm một nghìn chín trăm sáu chín (23-5-1969).
1. Tổng thư ký Liên hợp quốc lập và giữ một danh sách những người hòa giải bao gồm những luật gia lành nghề. Nhằm mục đích đó, mọi quốc gia là thành viên của Liên hợp quốc hoặc là một bên của công ước này sẽ được mời cử hai người hòa giải và tên của những người được chỉ định này sẽ nằm trong danh sách. Nhiệm kỳ của một người hoà giải, kể cả bất kỳ người nào được chỉ định để bổ sung cho một trường hợp khuyết vị có thể có, là năm năm và có thể được gia hạn. Khi nhiệm kỳ của họ hết hạn, những người hòa giải này sẽ tiếp tục thi hành các chức năng mà họ được lựa chọn theo khoản sau đây.
2. Khi một đề nghị được trao cho Tổng thư ký theo điều 66, Tổng thư ký đưa cuộc tranh chấp ra trước một ủy ban hòa giải được thành lập như sau:
Một quốc gia hoặc các quốc gia là một trong các bên của cuộc tranh chấp sẽ cử:
a. Một người hòa giải có quốc tịch của quốc gia đó hoặc một trong những quốc gia đó, có thể được chọn trong hay ngoài danh sách ghi ở khoản 1;
b. Một người hoà giải không có quốc tịch của quốc gia đó hoặc của một trong những quốc gia đó, sẽ được chọn trong danh sách.
Một quốc gia hoặc các quốc gia của phía bên kia trong cuộc tranh chấp sẽ cử hai ngừơi hoà giải cũng theo cách thức như vậy. Bốn người hoà giải do các bên lựa chọn sẽ phải được cử trong thời gian 60 ngày kể từ ngày Tổng thư ký nhận được đề nghị.
Trong 60 ngày sau việc cử ngưởi hòa giải cuối cùng, bốn người hòa giải sẽ cử người thứ 5, lựa chọn trong danh sách, người này sẽ là chủ tịch.
Nếu việc cử chủ tịch hay bất kỳ một người nào đó trong số những người hòa giải khác không tiến hành trong thời gian ghi trên, thì Tổng thư ký sẽ làm việc này trong thời gian 60 ngày sau khi hết thời hạn trên, Tổng thư ký có thể chỉ định chủ tịch là một trong những người có tên trong danh sách, hoặc là một trong những thành viên của Ủy ban pháp luật quốc tế. Một trong những thời gain trong đó việc cử người hòa giải có thể được kéo dài với sự thỏa thuận của các bên trong cuộc tranh chấp.
Việc đề cử cho mọi khuyết vị sẽ phải được tiến hành đúng như cách thức của việc đề cử lúc đầu.
3. Ủy ban hoà giải tự quy định lấy thủ tục, với sự đồng ý của các bên trong cuộc tranh chấp, Ủy ban có thể mời bất kỳ bên nào tham gia điều ước cho Ủy ban biết ý kiến bằng miệng hay bằng văn bản. Các quyết định và khuyến nghị của Ủy ban được thông qua với đa số phiếu của thành viên của Ủy ban.
4. Ủy ban có thể báo cho các bên trong cuộc tranh chấp biết bất kỳ biện pháp nào có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết bằng hòa giải.
5. Ủy ban sẽ lấy ý kiến các bên, xem xét những yêu cầu và các phản đối, và đưa ra những đề nghị với các bên nhằm giúp đỡ các bên giải quyết cuộc tranh chấp bằng hòa giải.
6. Ủy ban sẽ lập báo cáo trong vòng mười hai tháng sau khi thành lập. Báo cáo này được ông Tổng thư ký lưu chiểu và chuyển cho các bên trong cuộc tranh chấp. Báo cáo của Ủy ban, kể cả các kết luận được ghi nhận trong báo cáo về các sự kiện hoặc các vấn đề về luật pháp, sẽ không ràng buộc các bên và sẽ không có gì hơn những khuyến nghị để các bên xem xét nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết các cuộc tranh chấp bằng hòa giải.
7. Tổng thư ký sẽ giúp đỡ Ủy ban và tạo mọi điều kiện thuận lợi khi Ủy ban có thể yêu cầu. Liên hợp quốc sẽ chịu các chi phí của Ủy ban này.
Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 23/05/1969
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi của Công ước này
- Điều 2. Những thuật ngữ được sử dụng
- Điều 3. Những hiệp định quốc tế không thuộc phạm vi của Công ước này.
- Điều 4. Tính chất không hồi tố của Công ước này
- Điều 5. Những điều ước về việc thành lập tổ chức quốc tế và những điều ước được thông qua trong một tổ chức quốc tế
- Điều 6. Tư cách của các quốc gia ký kết các điều ước
- Điều 7. Thư ủy quyền
- Điều 8. Việc xác nhận sau đó đối với một hành vi không được ủy quyền
- Điều 9. Việc thông qua văn bản
- Điều 10. Việc xác thực một văn bản
- Điều 11. Những hình thức biểu thị sự đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước
- Điều 12. Việc đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước được biểu thị bằng việc ký
- Điều 13. Việc đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước được biểu thị bằng việc trao đổi các văn kiện của điều ước.
- Điều 14. Việc đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước được biểu thị bằng việc phê chuẩn, chấp thuận hoặc phê duyệt.
- Điều 15. Việc đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước biểu thị bằng việc gia nhập.
- Điều 16. Việc trao đổi hoặc lưu chiểu những văn kiện phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc gia nhập
- Điều 17. Việc đồng ý chịu sự ràng buộc một phần của một điều ước và việc lựa chọn những điều khoản khác nhau
- Điều 18. Nghĩa vụ về việc không được làm cho một điều ước mất đối tượng và mất mục đích trước khi điều ước này có hiệu lực
- Điều 19. Việc đề ra những bảo lưu
- Điều 20. Chấp thuận và bác bỏ bảo lưu
- Điều 21. Những hậu quả pháp lý của những bảo lưu và việc phản đối bảo lưu
- Điều 22. Rút ra các bảo lưu và các phản đối bảo lưu
- Điều 23. Thủ tục liên quan đến những bảo lưu
- Điều 24. Bắt đầu có hiệu lực
- Điều 25. Việc thi hành tạm thời
- Điều 26. Pacta sunt servanda
- Điều 27. Pháp luật trong nước và việc tôn trọng các điều ước
- Điều 28. Tính không hồi tố của các điều ước
- Điều 29. Phạm vi lãnh thổ thi hành các điều ước
- Điều 30. Việc thi hành một điều ước kế tiếp về cùng một vấn đề
- Điều 31. Quy tắc chung về việc giải thích
- Điều 32. Những cách giải thích bổ sung
- Điều 33. Việc giải thích các điều ước được xác thực bằng hai hay nhiều ngôn ngữ.
- Điều 34. Quy tắc chung đối với các quốc gia thứ ba
- Điều 35. Các điều ước quy định nghĩa vụ cho các quốc gia thứ ba
- Điều 36. Các điều ước quy định quyền cho các quốc gia thứ ba
- Điều 37. Hủy bỏ hoặc sửa đổi các quyền hoặc nghĩa vụ của các quốc gia thứ ba.
- Điều 38. Các quy tắc của một điều ước trở thành ràng buộc đối với quốc gia thứ ba thông qua một tập quán quốc tế.
- Điều 39. Quy tắc chung cho việc bổ sung các điều ước
- Điều 40. Bổ sung các điều ước nhiều bên
- Điều 41. Những hiệp định có mục đích sửa đổi những điều ước nhiều bên chỉ trong quan hệ giữa một số bên với nhau.
- Điều 42. Hiệu lực và việc duy trì hiệu lực của các điều ước
- Điều 43. Những nghĩa vụ do luật quốc tế áp đặt không phụ thuộc vào một điều ước
- Điều 44. Tính không thể phân chia của các quy định của một điều ước
- Điều 45. Việc mất quyền nêu lên lý do làm vô hiệu, chấm dứt, rút khỏi hoặc tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước
- Điều 46. Các quy định của luật trong nước về thẩm quyền ký kết các điều ước
- Điều 47. Việc hạn chế đặc biệt quyền bày tỏ sự đồng ý của một quốc gia
- Điều 48. Sai lầm
- Điều 49. Man trá
- Điều 50. Việc mua chuộc, nhận hối lộ đại diện của quốc gia
- Điều 51. Sự cưỡng ép đối với đại diện của một quốc gia
- Điều 52. Sự cưỡng ép đối với một quốc gia bằng việc đe dọa hay sử dụng vũ lực
- Điều 53. Các điều ước xung đột với một quy phạm bắt buộc của pháp luật quốc tế chung
- Điều 54. Việc chấm dứt hoặc rút khỏi một điều ước theo các quy định của điều ước đó hoặc do sự đồng ý của các bên.
- Điều 55. Việc giảm số lượng các bên tham gia một điều ước nhiều bên tới nhỏ hơn số lượng cần thiết để điều ước có hiệu lực
- Điều 56. Việc từ bỏ hoặc rút khỏi một điều ước trong trường hợp điều ước không có quy định về việc chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi điều ước đó.
- Điều 57. Tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước theo các quy định của điều ước đó hoặc do sự đồng ý của các bên.
- Điều 58. Tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước nhiều bên do thỏa thuận của chỉ một số bên
- Điều 59. Chấm dứt hoặc tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước do hậu quả của việc ký kết một điều ước sau:
- Điều 60. Chấm dứt hoặc tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước do hậu quả của việc vi phạm
- Điều 61. Việc không có khả năng tiếp tục thi hành điều ước
- Điều 62. Sự thay đổi cơ bản hoàn cảnh
- Điều 63. Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao hoặc lãnh sự
- Điều 64. Nảy sinh một quy phạm mới bắt buộc trong pháp luật quốc tế chung (Jus cogens)
- Điều 65. Thủ tục cho việc tuyên vô hiệu, chấm dứt, rút khỏi hoặc tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước
- Điều 66. Thủ tục giải quyết về tư pháp, trọng tài và hòa giải
- Điều 67. Những văn kiện nhằm tuyên bố sự vô hiệu, chấm dứt, rút khỏi hoặc tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước
- Điều 68. Hủy bỏ các thông báo và những văn kiện quy định ở các Điều 65 và 67
- Điều 69. Hậu quả của sự vô hiệu của một điều ước
- Điều 70. Hậu quả của việc chấm dứt một điều ước
- Điều 71. Hậu quả của sự vô hiệu của một điều ước do xung đột với một quy tắc bắt buộc của pháp luật quốc tế chung
- Điều 72. Hậu quả của việc tạm đình chỉ thi hành một điều ước
- Điều 73. Các trường hợp kế thừa hoặc quốc gia, về trách nhiệm của một quốc gia hoặc việc cắt đứt các quan hệ do xung đột
- Điều 74. Các quan hệ ngoại giao hay lãnh sự và việc ký kết các điều ước
- Điều 75. Trường hợp một quốc gia đi xâm lược
- Điều 76. Các cơ quan lưu chiểu các điều ước
- Điều 77. Chức năng của cơ quan lưu chiểu
- Điều 78. Thông báo và thông tin
- Điều 79. Việc sửa chữa những sai lầm trong các văn bản điều ước hoặc trong các bản sao đã chứng thực
- Điều 80. Việc đăng ký và công bố điều ước
- Điều 81. Việc ký
- Điều 82. Việc phê chuẩn
- Điều 83. Việc gia nhập
- Điều 84. Thời điểm có hiệu lực
- Điều 85. Các văn bản xác thực