Điều 4 Công ước Rome về Luật áp dụng đối với các nghĩa vụ theo hợp đồng năm 1980
Điều 4. Luật áp dụng trong trường hợp không có lựa chọn
1. Để mở rộng luật áp dụng đối với hợp đồng đã không được lựa chọn theo điều 3, hợp đồng sẽ được điều chỉnh bởi luật của nước mà nó hầu như có liên hệ mật thiết. Tuy nhiên, một phần tách rời của hợp đồng có một kết nối gần hơn với nước khác có thể bằng cách loại trừ được điều chỉnh theo luật của nước khác đó.
2. Tuân theo các quy định ở đoạn 5 của điều này, nó được coi như là hợp đồng hầu như có liên hệ gần với nước mà bên thực hiện hợp đồng, tại thời điểm ký kết hợp đồng, nơi thường trú của người này, hoặc, trong trường hợp của các bộ phận là pháp nhân hoặc không phải pháp nhân, quản lý trung tâm của bộ phận. Tuy nhiên, nếu hợp đồng được ký kết trong quá trình kinh doanh hoặc hành nghề của bên đó, nước đó sẽ là nước nơi đặt cơ sở kinh doanh chính hoặc, theo các điều khoản của hợp đồng, việc thực hiện sẽ có hiệu lực thông qua một nơi kinh doanh ngoài nơi của cơ sở kinh doanh chính, nước mà ở đó đặt nơi kinh doanh khác.
3. Bất kể các quy định tại đoạn 2 của điều này, trong phạm vi đối tượng của hợp đồng là quyền với bất động sản hoặc quyền sử dụng bất động sản, nó được coi như là hợp đồng có kết nối gần với nước nơi có bất động sản.
4. Một hợp đồng chuyên chở hàng hóa sẽ không chịu giả định ở đoạn 2. Trong hợp đồng như vậy, nếu nước, tại thời điểm hợp đồng được ký, người chuyên chở đã có nơi kinh doanh chính, là nước nơi xếp hàng hoặc nơi trả hàng hoặc nơi kinh doanh chinh của người gởi hàng, nó được coi như là hợp đồng hầu như liên quan mật thiết với nước đó. Khi áp dụng đoạn này, các bên trong hợp đồng với hành trình đơn lẻ và các hợp đồng khác mà mục đích chính của nó là chuyên chở hàng hóa sẽ được đối xử như các hợp đồng chuyên chở hàng hóa.
5. Đoạn 2 sẽ không áp dụng nếu không thể xác định việc thực hiện đặc tính, và các giả định tại các đoạn 2, 3 và 4 sẽ được bỏ qua nếu xuất hiện các tình huống khi mà toàn bộ hợp đồng được liên quan mật thiết hơn với nước khác.
Công ước Rome về Luật áp dụng đối với các nghĩa vụ theo hợp đồng năm 1980
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 19/06/1980
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Tự do trong lựa chọn
- Điều 4. Luật áp dụng trong trường hợp không có lựa chọn
- Điều 5. Các hợp đồng có người tiêu dùng nhất định
- Điều 6. Hợp đồng lao động cá nhân
- Điều 7. Luật lệ bắt buộc
- Điều 8. Hiệu lực của tài liệu
- Điều 9. Hiệu lực chính thức
- Điều 10. Phạm vi của Luật áp dụng
- Điều 11. Không đủ năng lực
- Điều 12. Sự chuyển nhượng tự nguyện
- Điều 13. Sự bán nợ
- Điều 14. Nghĩa vụ chứng minh, vân vân
- Điều 15. Loại trừ của sự bãi bỏ
- Điều 16. Trật tự công cộng
- Điều 17. Không hiệu lực hồi tố
- Điều 18. Giải thích thống nhất
- Điều 19. Các nước có nhiều hơn một hệ thống pháp lý
- Điều 20. Ưu tiên của pháp luật cộng đồng
- Điều 21. Quan hệ với các công ước khác
- Điều 22. Các bảo lưu
- Điều 23. 1. Nếu, sau ngày Công ước này có hiệu lực với nước ký kết, nước đó mong muốn ban hành bất kỳ lựa chọn luật mới nào liên quan đến bất kỳ thể loại cụ thể nào của hợp đồng, trong phạm vi của Công ước này, nó sẽ thông tin ý định của mình đến các nước ký kết khác thông qua Tổng thư ký của Hội đồng Cộng đồng Châu Âu.
- Điều 24. 1. Nếu sau ngày mà Công ước này có hiệu lực với một nước ký kết, nước đó muốn trở thành thành viên của một công ước chung có mục đích chính hoặc một trong các mục đích chính của nó là đặt ra luật lệ về tư pháp quốc tế liên quan bất kỳ vấn đề nào được điều chỉnh bởi Công ước này, áp dụng theo thủ tục quy định tại điều 23. Tuy nhiên,thời hạn hai năm, liên quan đến đoạn 3 của điều đó sẽ được giảm xuống một năm.
- Điều 25. Nếu một nước ký kết nhận thấy rằng sự thống nhất đạt được theo Công ước này bị phương hại bởi việc ký kết các thỏa thuận không có nêu ở điều 24 (1), nước đó có thể yêu cầu Tổng thư ký của Hội đồng Cộng đồng Châu âu sắp xếp các cuộc thương nghị giữa các nước ký kết của Công ước này.
- Điều 26. Bất kỳ nước ký kết nào cũng có thể yêu cầu sửa đổi của Công ước này. Trong sự kiện này, một hội nghị sửa đổi sẽ được triệu tập bởi Chủ tịch của Hội đồng Cộng đồng Châu âu.
- Điều 27. 1. Công ước này áp dụng với các lãnh thổ Châu âu của các nước ký kết, bao gồm
- Điều 28. 1. Công ước này sẽ được để mở từ ngày 19/6/1980 cho việc ký tên bởi các nước là thành viên của điều ước thành lập Cộng đồng Kinh tế Châu Âu.
- Điều 29. 1. Công ước này sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của thành thứ ba sau khi có tài liệu phê chuẩn, chấp thuận thứ 7 được đăng ký.
- Điều 30. Công ước này sẽ có hiệu lực 10 năm kể từ ngày nó có hiệu lực theo điều 29 (1), ngay cả các nước mà ngày Công ước có hiệu lực với nước đó là ngày trễ hơn.
- Điều 31. Tổng thư ký của Hội đồng Cộng đồng Châu Âu sẽ thông báo các nước tham gia điều ước thành lập Cộng đồng Kinh tế Châu âu về:
- Điều 32. Nghị định thư kèm theo Công ước này sẽ là một phần không thể thiếu của nó.
- Điều 33. Công ước này, được soạn thảo một bản gốc duy nhất bằng tiếng Đan Mạch, Hà Lan, Anh, Pháp, Đức, Ai Len và Ý, những văn bản này giá trị như nhau, sẽ được gửi vào lưu trữ của Thư ký của Hội đồng Cộng đồng Châu Âu. Tổng thư ký sẽ chuyển một bản sao có chứng nhận đến Chính Phủ của mỗi nước ký kết.