Điều 5 Công ước bảo vệ an toàn vật liệu hạt nhân
2. Trong trường hợp bị mất trộm, cướp hoặc bất kỳ sự chiếm đoạt bất hợp pháp nào về vật liệu hạt nhân hoặc sự đe dọa thực sự về những điều đó các nước tham gia Công ước hỗ trợ, hợp tác với mức độ khả thi tối đa, phù hợp với luật pháp Quốc gia của mình, trong việc thu hồi và bảo vệ vật liệu ấy, cho bất kỳ nước nào có yêu cầu. Cụ thể là:
(a) Nước tham gia sẽ tiến hành những biện pháp phù hợp để thông báo nhanh nhất cho các nước khác, có thể liên quan và nếu cần thiết cho các tổ chức Quốc tế hữu quan về bất kỳ một vụ trộm, cướp hay chiếm đoạt bất hợp pháp nào vật liệu hạt nhân hoặc khi có tin cảnh báo đảng tin cậy về những sự việc đó;
(b) Tuỳ trường hợp, các nước tham gia có liên quan sẽ trao đổi thông tin với nhau hoặc với các tổ chức Quốc tế nhằm mục đích bảo vệ vật liệu hạt nhân đang bị đe dọa, kiểm chứng sự toàn vẹn của công-ten-nơ vận chuyển hoặc để thu hồi vật liệu hạt nhân đó bị chiếm đoạt bất hợp pháp và sẽ :
(i) Phối hợp các nỗ lực của họ qua đường ngoại giao hoặc các kênh thoả thuận khác;
(ii) Giúp đỡ, nếu được yêu cầu;
(iii) Bảo đảm trả lại vật liệu hạt nhân bị đánh cắp hoặc thất lạc do hậu quả những trường hợp nói trên.
Những cách thức để thực hiện sự hợp tác này sẽ do các nước tham gia có liên quan các định.
3. Các nước tham gia sẽ hợp tác và tham khảo ý kiến, với nhau, trực tiếp hay qua các tổ chức Quốc tế khi cần thiết, để nhận chỉ dẫn về thiết kế, bảo dưỡng và hoàn thiện các hệ thống bảo vệ an toàn vật liệu hạt nhân trong vận chuyển hạt nhân Quốc tế.
Công ước bảo vệ an toàn vật liệu hạt nhân
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 26/10/1979
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Trong Công ước này:
- Điều 2. 1. Công ước này áp dụng cho vật liệu hạt nhân được sử dụng vì mục đích hòa bình trong quá trình vận chuyển hạt nhân Quốc tế.
- Điều 3. Mỗi nước tham gia sẽ tiến hành các biện pháp cần thiết mà thực tế cho phép trong khuôn khổ pháp luật quốc gia, phù hợp với pháp luật quốc tế nhằm đảm bảo rằng trong quá trình vận chuyển hạt nhân quốc tế, vật liệu hạt nhân có mặt trên vùng chủ quyền của mình hay trên tầu thuỷ, máy bay thuộc quyền tài phán của mình trong khi tàu hay máy bay đó còn bị ràng buộc vào việc vận chuyển đến hay ra khỏi nước này được bảo vệ theo các mức được quy định ở Phụ lục I.
- Điều 4. 1. Mỗi nước tham gia sẽ không nhập khẩu hoặc uỷ quyền nhập khẩu vật liệu hạt nhân nếu như nước tham gia này chưa nhận được sự đảm bảo rằng vật liệu đó được bảo vệ trong quá trình vận chuyển hạt nhân Quốc tế theo các mức được quy định ở Phụ lục I.
- Điều 5. 1. Các nước tham gia phải xác định và thông báo cho nhau biết, trực tiếp hay qua Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế về cơ quan có thẩm quyền Trung ương và đầu mối liên hệ có trách nhiệm trong việc bảo vệ an toàn vật liệu hạt nhân và trong việc phối hợp các hoạt động thu hồi và ứng phó trong trường hợp có sự di chuyển, sử dụng hoặc thay đổi trái phép vật liệu hạt nhân hoặc khi có sự đe dọa thực sự về những điều đó.
- Điều 6. 1. Các nước tham gia sẽ thi hành các biện pháp thích đảng phù hợp với luật pháp Quốc gia của mình để bảo vệ bí mật của bất kỳ thông tin nào mà họ nhận được, theo quy định bảo mật của các điều khoản của Công ước này, tế một nước tham gia khác hoặc qua việc tham gia một hoạt động được tiến hành để thi hành đầy đủ Công ước này. Nếu các nước tham gia cung cấp thông tin cho các tổ chức Quốc tế theo quy định bảo mật thì cũng phải áp dụng các biện pháp để bảo đảm rằng bí mật của thông tin ấy được bảo vệ.
- Điều 7. 1. Những vi phạm cố ý sau đây sẽ bị các nước tham gia công ước này xử phạt theo pháp luật của nước đó:
- Điều 8. 1. Mỗi nước tham gia sẽ thi hành các biện pháp cần thiết để xác lập quyền lực pháp lý của mình đối với các hành vi phạm nêu ở Điều 7 trong những trường hợp sau:
- Điều 9. Khi các tình tiết được chứng minh là có thật thì nước tham gia mà người bị nghi là vi phạm đang có mặt trong lãnh thổ của nước đó, phải thi hành các biện pháp thích đảng, kể cả việc tạm giữ theo luật pháp Quốc gia của mình nhằm đảm bảo người đó sẽ có mặt khi khởi tố hoặc dẫn độ cho nước khác. Những biện pháp được áp dụng theo điều này phải được thông báo không chậm trễ cho các nước cần xác lập quyền lực pháp lý theo Điều 8 và trong trường hợp cần thiết, cho tất cả các nước có liên quan khác.
- Điều 10. Nước tham gia mà người bị nghi là có hành vi vi phạm đang có mặt trong lãnh thổ của mình, nếu người đó không dẫn độ cho nước khác thì phải chuyển vụ việc cho các cơ quan có thẩm quyền của mình, không có ngoại lệ nào và không có sự chậm trễ phi lý để khởi tố qua những thủ tục phù hợp với luật pháp nước đó.
- Điều 11. 1. Những hành vi vi phạm ở Điều 7 sẽ được xem là những hành vi vi phạm có thể bị dẫn độ theo bất kỳ hiệp ước dẫn độ người phạm tội nào đang hiệu lực giữa các nước tham gia. Các nước tham gia cam kết đưa những hành vi vi phạm nói trên như là những vi phạm có thể bị dẫn độ vào trong các hiệp ước về dẫn độ sẽ được ký kết giữa các nước đó.
- Điều 12. Bất kỳ người nào đang bị tố tụng do liên quan đến bất kỳ vi phạm nào nói ở Điều 7, sẽ được đảm bảo đối xử công bằng trong mọi giai đoạn của việc tố tụng.
- Điều 13. 1. Các nước tham gia sẽ giành cho nhau biện pháp giúp đỡ lớn nhất liên quan với việc thụ lý các hành vi vi phạm nói ở điều 7, kể cả việc cung cấp bằng chứng cần cho việc tố tụng. Luật pháp của nước được yêu cầu sẽ được tuân thủ cho tất cả các trường hợp.
- Điều 14. 1. Mỗi nước tham gia sẽ thông báo cho cơ quan lưu trữ những đạo luật và quy chếcủa họ đem lại hiệu lực cho Công ước này. Cơ quan lưu trữ sẽ thông báo định kỳ những thông tin ấy cho tất cả các nước tham gia.
- Điều 15. Các Phụ lục tạo thành một phần có tính toàn bộ của Công ước này.
- Điều 16. 1. Một hội nghị của các nước tham gia sẽ được triệu tập bởi cơ quan lưu trữ vào năm năm sau khi Công ước này có hiệu lực để xem xét việc thi hành Công ước, sự thỏa đảng của lời mở đầu, toàn bộ phần chính đảng và các phụ lục phù hợp với tình hình cụ thể tại thời điểm đó.
- Điều 17. 1. Trong trường hợp có sự tranh chấp giữa hai hay nhiều nước tham gia liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Công ước, các nước này sẽ bàn bạc, giải quyết bằng đàm phán hay bằng các hình thức hoà bình khác để giải quyết các tranh chấp có thể chấp nhận được cho tất cả các bên.
- Điều 18. 1. Công ước này được mở ký cho tất cả các nước tại Trụ sở Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế ở Viên và tại Trụ sở Liên Hợp Quốc ở New York tế ngày 3 tháng 3 năm 1980 đến khi Công ước có hiệu lực.
- Điều 19. 1. Công ước này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi kể tế ngày lưu trữ văn kiện thứ hai mươi mốt về phê chuẩn, chấp nhận hay chấp thuận ở cơ quan lưu trữ.
- Điều 20. 1. Các nước tham gia có thể đề nghị sửa đổi Công ước mà không cần để ý đến điều 16. Đề nghị sửa đổi sẽ gửi cho cơ quan lưu trữ và cơ quan này sẽ chuyển ngay cho tất cả các nước tham gia. Nếu đa số các nước tham gia yêu cầu cơ quan lưu trữ triệu tập một hội nghị để xem xét các đề nghị sửa đổi thì cơ quan này sẽ mời tất cả các nước tham gia tới dự hội nghị, hội nghị này bắt đầu không sớm hơn 30 ngày sau khi gửi giấy mời. Bất kỳ sửa đổi nào được chấp nhận tại hội nghị bởi 2/3 số nước tham gia Công ước sẽ được cơ quan lưu trữ thông báo ngay cho tất cả các nước tham gia.
- Điều 21. 1. Bất kỳ nước tham gia nào cũng có quyền gửi văn bản thông báo cho cơ quan lưu trữ về tuyên bố rút ra khỏi Công ước này.
- Điều 22. Cơ quan lưu trữ sẽ thông báo ngay cho tất cả các nước về :
- Điều 23. Nguyên bản của Công ước này bằng các tiếng Ả rập, Trung Quốc, Anh, Pháp, Nga và Tây Ban Nha có giá trị ngang nhau, được lưu bởi Tổng Giám đốc Cơ Quan Năng Lượng Nguyên Tử, người sẽ gửi các bản sao có xác nhận cho tất cả các nước.