- 1Luật Quy hoạch 2017
- 2Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 751/2019/UBTVQH14 về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp triển khai lập đồng thời các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 119/NQ-CP năm 2021 về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Chính phủ ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 364/CĐ-TTg | Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2022 |
CÔNG ĐIỆN
VỀ VIỆC ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LẬP QUY HOẠCH THỜI KỲ 2021 - 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ điện:
- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Triển khai thực hiện Luật Quy hoạch, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch; Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2020 về các nhiệm vụ, giải pháp triển khai lập đồng thời các quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đặc biệt, trong thời gian gần đây, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2021 để chỉ đạo và tháo gỡ một số khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền trong việc lập quy hoạch; Thủ tướng Chính phủ đã chủ trì 02 Hội nghị toàn quốc ngày 19 tháng 8 năm 2021 và ngày 02 tháng 3 năm 2022 về các nhiệm vụ và giải pháp nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030 và yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể về công tác quy hoạch.
Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện công tác lập quy hoạch nhìn chung còn chậm và còn nhiều hạn chế, bất cập, khó khăn, vướng mắc; công tác phối hợp giữa các bộ, cơ quan, địa phương chưa kịp thời; việc tích hợp các quy hoạch cấp thấp vào cấp cao hơn, giữa các quy hoạch ngành quốc gia... còn lúng túng; công tác thẩm định quy hoạch gặp nhiều khó khăn;...
Để nâng cao chất lượng, bảo đảm tiến độ và đáp ứng các yêu cầu đặt ra đối với công tác quy hoạch, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra theo quy định của Luật Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và trực tiếp chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác quy hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; trong đó chú trọng một số nội dung trọng tâm sau đây:
1. Tập trung quán triệt, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, vị trí, vai trò của công tác quy hoạch trong sự phát triển đối với từng ngành, lĩnh vực, từng địa phương và cả nước. Xác định rõ công tác quy hoạch là một nhiệm vụ chính trị quan trọng của năm 2022 để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về công tác quy hoạch, coi đây là một tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan.
2. Chủ động có kế hoạch, lộ trình, biện pháp, phân công trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, công việc cụ thể; tập trung ưu tiên nguồn lực, chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ, tăng cường công tác phối hợp hiệu quả hơn nữa để hoàn thành việc lập quy hoạch, trình cấp thẩm quyền phê duyệt bảo đảm chất lượng và tiến độ.
a) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện, hoàn thành việc lập quy hoạch tổng thể quốc gia, trình Quốc hội xem xét, phê duyệt theo quy định; đồng thời khẩn trương lập quy hoạch 05 vùng: Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi phía Bắc bảo đảm tiến độ, chất lượng.
b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện, hoàn thành việc lập quy hoạch không gian biển quốc gia theo nhiệm vụ được giao bảo đảm tiến độ, chất lượng, trình Quốc hội xem xét, phê duyệt.
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm tập trung chỉ đạo và khẩn trương thực hiện hoàn thành việc lập các quy hoạch ngành quốc gia theo nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, cơ quan liên quan để hoàn thành việc lập quy hoạch của tỉnh mình, bảo đảm tiến độ, chất lượng theo quy định.
đ) Hội đồng thẩm định các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh tăng cường phối hợp chặt chẽ, nâng cao trách nhiệm của từng thành viên, tập trung thẩm định quy hoạch bảo đảm chất lượng theo quy định và đáp ứng tiến độ đề ra.
3. Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định, văn bản hướng dẫn cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ, định hướng phát triển và định hướng sắp xếp, tổ chức không gian trên địa bàn quốc gia, vùng, tỉnh các hoạt động của ngành theo quy định của Luật Quy hoạch, gửi đến Cổng Thông tin và Cơ sở dữ liệu quy hoạch quốc gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm cơ sở để các địa phương triển khai lập quy hoạch tỉnh, bảo đảm được tính thống nhất với quy hoạch cấp quốc gia và quy hoạch vùng.
4. Cung cấp đầy đủ, kịp thời dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý để bổ sung, cập nhật vào Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch. Tăng cường phối hợp, trao đổi và chia sẻ thông tin, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai lập đồng thời các quy hoạch để kết nối đồng bộ quy hoạch tỉnh với quy hoạch vùng, quy hoạch cấp quốc gia.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm chất lượng và tiến độ đề ra; xử lý nghiêm các sai phạm, không để xảy ra việc lợi dụng trục lợi, tham nhũng, tiêu cực.
6. Rà soát, đề xuất những vấn đề còn bất cập, vướng mắc của Luật Quy hoạch như: việc lập quy hoạch tổng thể quốc gia, việc tích hợp quy hoạch cấp thấp vào cấp cao hơn và giữa các quy hoạch ngành quốc gia,... để kiến nghị Quốc hội xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo. Tiếp tục rà soát, tổng hợp những nội dung quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quy hoạch còn chồng chéo, chưa thống nhất, đề xuất sửa đổi, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh phù hợp, kịp thời./.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
- 1Quyết định 461/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch vùng Tây Nguyên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 492/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 495/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công điện 366/CĐ-TTg năm 2022 về đẩy nhanh tiến độ hoàn thành khối lượng còn lại của công tác giải phóng mặt bằng và xử lý vướng mắc về mỏ vật liệu đất đắp nền đường của Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ điện
- 5Nghị quyết 64/NQ-CP năm 2022 thực hiện chính sách, pháp luật về công tác quy hoạch kể từ khi Luật Quy hoạch có hiệu lực thi hành và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch thời kỳ 2021-2030; về việc hoàn thiện thủ tục, hồ sơ trình một số dự án luật do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 108/NQ-CP năm 2022 thực hiện Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 8Công văn 6494/BKHĐT-QLQH năm 2022 về đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 1Luật Quy hoạch 2017
- 2Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 751/2019/UBTVQH14 về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp triển khai lập đồng thời các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 119/NQ-CP năm 2021 về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 461/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch vùng Tây Nguyên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 492/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 495/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công điện 366/CĐ-TTg năm 2022 về đẩy nhanh tiến độ hoàn thành khối lượng còn lại của công tác giải phóng mặt bằng và xử lý vướng mắc về mỏ vật liệu đất đắp nền đường của Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ điện
- 10Nghị quyết 64/NQ-CP năm 2022 thực hiện chính sách, pháp luật về công tác quy hoạch kể từ khi Luật Quy hoạch có hiệu lực thi hành và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch thời kỳ 2021-2030; về việc hoàn thiện thủ tục, hồ sơ trình một số dự án luật do Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 12Nghị quyết 108/NQ-CP năm 2022 thực hiện Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 13Công văn 6494/BKHĐT-QLQH năm 2022 về đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Công điện 364/CĐ-TTg năm 2022 về đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng lập quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ điện
- Số hiệu: 364/CĐ-TTg
- Loại văn bản: Công điện
- Ngày ban hành: 20/04/2022
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Lê Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực