- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý quy hoạch và trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Kế hoạch 8232/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 12-CT/TU về tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng và trật tự đô thị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2022 về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Chỉ thị 01/CT-UBND về triển khai nhiệm vụ thu ngân sách năm 2023 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6Kế hoạch 1453/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TU về phát triển du lịch chất lượng cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Nghị định 73/2023/NĐ-CP quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung
- 8Quyết định 2527/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Lâm Đồng năm 2024
- 9Nghị quyết 263/2023/NQ-HĐND về Quy định chính sách thu hút và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030
- 10Nghị quyết 228/NQ-HĐND năm 2023 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Quyết định 2619/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 12Quyết định 1727/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 do Chính phủ ban hành
- 14Công điện 02/CĐ-TTg năm 2024 tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến định mức, đơn giá xây dựng; khai thác, cung ứng vật liệu xây dựng cho các dự án, công trình giao thông trọng điểm, quan trọng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ điện
- 15Chỉ thị 02/CT-UBND triển khai và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 686/CTr-UBND | Lâm Đồng, ngày 23 tháng 01 năm 2024 |
Năm 2024, là năm tăng tốc, bứt phá, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Dự báo tình hình thế giới còn nhiều diễn biến phức tạp, khó dự báo; tình hình trong nước và trên địa bàn tỉnh có những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu tiếp tục diễn biến bất thường, khó dự báo.
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 01/NQ-CP); Nghị quyết số 28-NQ/TU ngày 06/12/2023 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng - hệ thống chính trị năm 2024 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 28-NQ/TU); Nghị quyết 228/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triến kinh tế - xã hội năm 2024 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 228/NQ-HĐND) và góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI; UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động, cụ thể như sau:
1. Mục đích:
1.1. Quán triệt, chỉ đạo các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời, có hiệu quả các Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 28-NQ/TU và Nghị quyết 228/NQ-HĐND.
1.2. Chương trình hành động của UBND tỉnh thể hiện rõ, đầy đủ những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và phân công cụ thể cho cơ quan, đơn vị chủ trì và cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, theo phương châm Chính phủ đề ra là “Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời; tăng tốc sáng tạo; hiệu quả bền vững” và chủ đề của Tỉnh ủy xác định “Trách nhiệm - Nêu gương - Kỷ cương - Hiệu quả”.
2. Yêu cầu:
2.1. Trong quá trình thực hiện, các cấp, các ngành và địa phương thường xuyên quán triệt, bám sát Nghị quyết của Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy và Nghị quyết của HĐND tỉnh; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 đã đề ra (chỉ tiêu cụ thể theo phụ lục I đính kèm). Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị; chủ động, tích cực chuẩn bị Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, Đại hội XIV của Đảng.
2.2. Phát huy lợi thế, tận dụng thời cơ, huy động mọi nguồn lực, triển khai đồng bộ các giải pháp, trọng tâm là tháo gỡ điểm nghẽn nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, toàn diện, bền vững.
2.3. Chỉ đạo điều hành chủ động, linh hoạt, đúng thời điểm, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các chính sách. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và trách nhiệm người đứng đầu; chấn chỉnh, khắc phục triệt để việc né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong thực thi công vụ và phải bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
2.4. Phát triển văn hóa ngang tầm với kinh tế, chính trị, xã hội; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường bền vững, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, nhất là người có công, hộ nghèo, các đối tượng yếu thế ở vùng sâu, vùng xa và đồng bào dân tộc.
2.5. Bảo đảm ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Kịp thời thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
II. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể:
1.1. Phát triển kinh tế ổn định, thúc đẩy tăng trưởng, đẩy mạnh thu ngân sách nhà nước:
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Theo dõi chặt chẽ kết quả thu ngân sách nhà nước của từng địa phương, đơn vị; thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, biện pháp tăng thu ngân sách nhà nước, nhất là trong lĩnh vực thu từ đất, nhà. Quyết tâm phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2024 đã được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh giao là 14.150 tỷ đồng; xây dựng kế hoạch tổ chức đấu giá quyền cho thuê các biệt thự, cơ sở nhà, đất dôi dư sau sắp xếp cơ quan nhà nước.
- Rà soát, đôn đốc xử lý, thu nộp ngân sách nhà nước đối với khoản thu từ bồi thường giá trị tài nguyên rừng, tiền thuê nhà, thuê biệt thự thuộc sở hữu nhà nước; tiền bán tài sản tịch thu sung công quỹ nhà nước; đôn đốc các đơn vị thực hiện nộp ngân sách Nhà nước theo kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước theo quy định.
- Điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả theo dự toán giao; triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, chi chưa thực sự cần thiết để cân đối nguồn lực ưu tiên chi đầu tư phát triển, đặc biệt là các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, thiết yếu.
b) Cục thuế tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 03/01/2023 của UBND tỉnh về triển khai nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước năm 2024; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, khai thác tối đa nguồn thu còn dư địa và có giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu hiệu quả, bền vững; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy nhanh điện tử hóa quản lý thuế; chống thất thu thuế, quyết liệt thu hồi nợ đọng thuế.
- Triển khai kịp thời các chính sách thuế có hiệu lực từ đầu năm 2024 (thuế tối thiểu toàn cầu; giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng; giảm thuế bảo vệ môi trường mặt hàng xăng dầu; giảm mức thu một số loại phí, lệ phí;...), nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện ổn định, nuôi dưỡng nguồn thu; đồng thời, đánh giá tác động ảnh hưởng của các chính sách giãn, giảm, miễn thuế trong năm 2024 để kịp thời có các biện pháp, giải pháp thu phù hợp.
c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh:
- Thực hiện các giải pháp tín dụng phù hợp; chỉ đạo các tổ chức tín dụng hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế; kiểm soát tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng tiết kiệm chi phí, đơn giản hóa thủ tục cho vay, phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân tiếp cận vốn tín dụng, tiến tới sớm chấm dứt “tín dụng đen”.
d) Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố: Rà soát, rút kinh nghiệm và thực hiện ngay việc khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2023; triển khai quyết liệt, đẩy nhanh tiến độ thu ngân sách nhà nước ngay từ những ngày đầu, tháng đầu, quý đầu năm 2024.
1.2. Đẩy nhanh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công và thu hút đầu tư:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện quyết liệt, nghiêm túc, đồng bộ các giải pháp giải ngân vốn đầu tư công năm 2024 theo Chỉ thị số 02/CT-UBND của UBND tỉnh về triển khai và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024. Kiên quyết điều chuyển vốn các dự án không giải ngân được sang các dự án có khả năng giải ngân, không để lãng phí, kém hiệu quả; đảm bảo đến ngày 31/12/2024 hoàn thành tối thiểu 95% kế hoạch vốn và đến ngày 31/01/2025 đạt 100% kế hoạch vốn được giao. Xác định nhiệm vụ giải ngân vốn đầu tư công là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng của năm 2024; kết quả thực hiện giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công là chỉ tiêu đánh giá thi đua của năm 2024.
- Đôn đốc thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định canh, tái định cư,…để sớm thực hiện các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh, đặc biệt là khởi công dự án đường bộ cao tốc đoạn Tân Phú - Bảo Lộc, Bảo Lộc - Liên Khương tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
- Tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến định mức, đơn giá xây dựng, khai thác cung ứng vật liệu cho các dự án, công trình trọng điểm theo Công điện số 02/CĐ-TTg ngày 09/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản số 410/UBND-XD ngày 15/01/2024 của UBND tỉnh.
b) Các Tổ công tác chỉ đạo thực hiện các công trình trọng điểm của tỉnh: Chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư, sớm khởi công các dự án xây dựng đường cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc, Bảo Lộc - Liên Khương trong quý I/2024; đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số Khu du lịch trọng điểm như: Khu đô thị thương mại, du lịch, nghỉ dưỡng sinh thái Đại Ninh, một số dự án tại Khu du lịch quốc gia hồ Tuyền Lâm,...; thu hút đầu tư vào Khu du lịch Đankia - Suối Vàng, Khu du lịch hồ Prenn, Khu du lịch núi Sapung. Xây dựng phương án để kêu gọi đầu tư dự án đường cao tốc Nha Trang (Khánh Hòa) - Liên Khương (Lâm Đồng) - Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk).
c) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Chủ động rà soát, đồng bộ các quy hoạch làm cơ sở kêu gọi thu hút đầu tư; năm 2024, mỗi sở ngành, địa phương đề xuất từ 3 - 5 dự án có tính khả thi cao để quyết định chủ trương và tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Rà soát quỹ đất công, ưu tiên sử dụng một phần ngân sách địa phương để tạo quỹ đất sạch; chuẩn bị đầy đủ các điều kiện (hạ tầng, điện, nước...) để thu hút đầu tư.
1.3. Về công tác quy hoạch:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 1727/QĐ-TTg ngày 29/12/2023; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Tổ chức thực hiện Quy hoạch tỉnh gắn với nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Rà soát các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt để tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh nhằm đảm bảo phù hợp, thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định.
- Đẩy nhanh công tác lập quy hoạch xây dựng (như: quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng chung đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch nông thôn….) đảm bảo đúng yêu cầu về chất lượng, tiến độ, để quy hoạch thật sự là động lực cho phát triển, tháo gỡ những điểm nghẽn. Tập trung hoàn thành các đồ án quy hoạch trọng điểm (điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2045; điều chỉnh quy hoạch chung khu du lịch quốc gia hồ Tuyền Lâm).
2.1. Về lĩnh vực nông, lâm nghiệp:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 27/10/2022 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và hiện đại đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Chương trình hành động số 40-CTr/TU ngày 27/10/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban chấp hành Trung ương (khóa XIII) về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn” đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp thông minh; phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao, sinh thái, hữu cơ, quy mô lớn gắn với vùng chuyên canh; cơ cấu lại các sản phẩm theo hướng ưu tiên các sản phẩm chủ lực có giá trị kinh tế cao gắn với công nghiệp chế biến và phát triển các chuỗi giá trị. Thực hiện tốt chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), thêm ít nhất 25 sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP cấp tỉnh, trong đó 02 sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP 05 sao; hình thành mới ít nhất 20 chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế. Tiếp tục triển khai phát triển, quảng bá các nhãn hiệu, thương hiệu nông sản của tỉnh gắn với truyền thông, thương mại điện tử, đặc biệt là thương hiệu “Đà Lạt - kết tinh kỳ diệu từ đất lành” đến các nước trong khu vực và một số thị trường quan trọng như: Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Trung Quốc.
- Thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 17/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, phấn đấu giảm từ 20% trở lên về số vụ vi phạm, diện tích rừng và khối lượng lâm sản thiệt hại. Hoàn thành các dự án trồng mới rừng với tổng diện tích 617,7 ha; trồng 13,65 triệu cây xanh năm 2024.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiếp cận, ứng dụng các sản phẩm khoa học công nghệ; hợp tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ gắn với yêu cầu ứng dụng thực tiễn sản xuất; đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ đối với các sản phẩm, dịch vụ chủ lực, sản phẩm OCOP; hướng dẫn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận ra nước ngoài.
2.2. Về lĩnh vực thương mại, dịch vụ, công nghiệp:
Sở Công thương chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Theo dõi sát diễn biến thị trường hàng hóa, tăng cường năng lực phân tích dự báo, có phản ứng chính sách kịp thời, phù hợp, hiệu quả với các vấn đề mới phát sinh, đảm bảo cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu (mặt hàng lương thực, thực phẩm, xăng dầu, điện,…) trên địa bàn tỉnh, nhất là trong các dịp Lễ, Tết,…; kịp thời triển khai các giải pháp kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy thương mại trong nước.
- Xúc tiến thương mại, đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, sản phẩm, chuỗi cung ứng; củng cố và mở rộng thị phần hàng hoá của tỉnh tại các thị trường truyền thống; mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng; khai thác và tận dụng các cơ hội từ các thị trường xuất khẩu chính. Hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng xuất khẩu vào khu vực châu Phi, thị trường Halal,...
- Phát triển thị trường nội địa, thực hiện tốt cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam và chương trình kết nối cung cầu hàng hoá, nhân rộng điểm bán hàng “Tự hào hàng Việt Nam”, hoạt động hàng Việt về nông thôn, xây dựng mô hình thí điểm về Điểm bán hàng “Tinh hoa hàng Việt Nam”. Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2024 ước đạt 87.500 tỷ đồng, tăng 11,4% so với năm 2023.
- Tiếp tục tái cơ cấu, phục hồi, phát triển các ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo; quan tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ; đẩy mạnh ứng dụng ứng dụng thành tựu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 vào sản xuất công nghiệp. Hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh; tổ chức triển khai các thủ tục cần thiết để thu hút đầu tư dự án Tổ hợp nhà máy tuyển bauxit, sản xuất alumin và chế biến nhôm, các sản phẩm sau nhôm, Khu công nghiệp Phú Bình. Triển khai hiệu quả Quy hoạch điện VIII và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2.3. Về lĩnh vực du lịch:
a) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 25/7/2022 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 1453/KH-UBND ngày 28/02/2023 của UBND tỉnh về phát triển du lịch chất lượng cao đến năm 2025, định hướng đến năm; đẩy mạnh liên kết ngành du lịch nội địa với các tỉnh Tây Nguyên, Đông Nam bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng... và thu hút khách du lịch quốc tế đến từ các thị trường ASEAN, Đông Bắc Á, Đông Á,...Tổ chức các sự kiện, xúc tiến, quảng bá, liên kết phát triển du lịch trong và ngoài nước, như: Tuần Lễ vàng Du lịch Lâm Đồng lần thứ 3 - Năm 2024; Festival hoa lần thứ X;…Phấn đấu năm 2024, đón 7,6 triệu lượt khách qua lưu trú.
- Phát triển các sản phẩm du lịch mới và chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh dựa trên lợi thế nổi trội về tài nguyên tự nhiên và văn hóa của từng địa phương, như: du lịch canh nông, du lịch âm nhạc tại thành phố Đà Lạt, du lịch mạo hiểm, du lịch golf, du lịch chữa bệnh,…
b) UBND thành phố Đà Lạt chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành: Tiếp tục triển khai mô hình kinh tế ban đêm trên địa bàn thành phố Đà Lạt; nghiên cứu thiết lập chuỗi sự kiện ban đêm xuyên suốt trong năm, nâng cao thời gian lưu trú và chi tiêu của du khách. Khẩn trương xây dựng hồ sơ thành phố Đà Lạt trở thành Thành phố Di sản.
3.1. Phát triển nhanh, đồng bộ, hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng:
a) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các dự án Giao thông tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương:
- Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 25/7/2022 của Tỉnh ủy về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển các trục giao thông đối nội theo các hướng Bắc Nam, Đông Tây (ĐT.726, ĐT.727, ĐT.728,…), từng bước tạo thành mạng lưới giao thông liên hoàn giữa các vùng, khu vực trong tỉnh, kết nối với hệ thống quốc lộ. Triển khai các thủ tục đầu tư nâng cấp Cảng hàng không Liên Khương từ tiêu chuẩn 4D lên 4E; từng bước đầu tư khôi phục tuyến đường sắt Tháp Chàm - Đà Lạt, cải tạo nâng cấp ga Đà Lạt.
- Đảm bảo vật liệu thi công xây dựng (bao gồm cát, đá xây dựng đất san lấp) các dự án giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh, nhất là phương án vật liệu để thi công đường bộ cao tốc (Tân phú - Bảo Lộc, Bảo Lộc - Liên Khương); kịp thời đề xuất bổ sung, điều chỉnh để đảm bảo đủ nguồn vật liệu san lấp cho nhu cầu của dự án giao thông trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện, thành phố: Tiếp tục chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương trong việc huy động, tìm kiếm nguồn vốn đầu tư các dự án giao thông trọng điểm có tính chất kết nối liên vùng như: các tuyến Quốc lộ 27 (đoạn K’Rông Nô - Phi Nôm), 55, 27C, nâng cấp mở rộng tuyến quốc lộ 28B.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu, trọng tâm là các công trình thủy lợi, nước sạch nông thôn phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, ổn định đời sống người dân nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Triển khai thực hiện có hiệu quả Dự án cải thiện cơ sở hạ tầng nhằm phát triển nông nghiệp tại tỉnh Lâm Đồng nhằm từng bước nâng cao năng lực của hệ thống hạ tầng nông nghiệp, phục vụ các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Tháo gỡ vướng mắc liên quan đến trồng rừng thay thế, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng, đất lúa tại các dự án trên địa bàn tỉnh theo quy định.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2527/QĐ-UBND ngày 25/12/2023 của UBND tỉnh; triển khai đầu tư các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Đà Lạt (nhà ở xã hội khu quy hoạch 5B - CC5, nhà ở xã hội Kim Đồng,…). Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục thu hút đầu tư và triển khai xây dựng các khu đô thị, khu dân cư mới (như: khu dân cư Nam sông Đa Nhim, huyện Đức Trọng; khu dân cư đồi Thanh Danh, huyện Di Linh; khu dân cư phía đông Lâm Hà; khu dân cư Bi Đoúp, huyện Lạc Dương,…);
- Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc, thường xuyên Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 10/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 8232/KH-UBND ngày 15/11/2021, Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 16/12/2021 của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng, trật tự đô thị.
đ) Sở Tài nguyên và Môi Trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Rà soát các mỏ khoáng sản làm vật liệu san lấp trên địa bàn; đảm bảo đủ vật liệu theo tiến độ cho nhu cầu thi công của các dự án giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động khai thác, cung ứng vật liệu xây dựng, tránh tình trạng khan hiếm vật liệu xây dựng thông thường (bao gồm cát, đá, đất san lấp);
- Thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ giá vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn; yêu cầu các chủ mỏ khai thác vật liệu xây dựng thông thường phải khai thác, bán khoáng sản theo trữ lượng giấy phép được cấp; tránh tình trạng không khai thác để tạo sự khan hiếm giả nhằm đẩy giá gia tăng cao hơn mức giá đã được công bố.
3.2. Về tăng cường hiệu quả quản lý đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Siết chặt và thực hiện hiệu quả công tác quản lý đất đai; khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, khoáng sản. Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất tỉnh 05 năm 2021-2025; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030; kế hoạch sử dụng đất năm 2024 cấp huyện. Rà soát, xử lý các dự án chậm triển khai, chậm đưa đất vào sử dụng; đề xuất các giải pháp xử lý các vướng mắc của các dự án sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để đưa các nguồn lực vào phát triển.
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập. Xử lý kịp thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân, nhất là tại các trang trại, cơ sở chăn nuôi tập trung,...Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng và xử lý các loại hóa chất, chất thải nguy hại tại các cơ sở sản xuất kinh doanh; thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp phục hồi môi trường, nhất là môi trường rừng.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút đầu tư phát triển cơ sở xử lý, tái chế chất thải, rác thải với mô hình công nghệ phù hợp. Huy động nguồn lực tập trung đầu tư, nâng cao năng lực hệ thống thu gom, xử lý rác thải, nhất là rác thải rắn tại thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các đô thị; hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, Khu du lịch quốc gia hồ Tuyền Lâm,…
b) Sở Nông nghiệp Phát triển nông thôn và chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; kịp thời ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ, ổn định đời sống dân cư.
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
a) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai hiệu quả Quy hoạch vùng Tây Nguyên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ; đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù để nâng cao hiệu quả công tác liên kết vùng Tây nguyên, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội cùng vùng và của tỉnh.
b) Thực hiện hiệu quả Bản thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Lâm Đồng đến 2025, Bản ghi nhớ đầu tư vào tỉnh Lâm Đồng được ký kết với các nhà đầu tư tại Hội nghị triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06/10/2022 của Bộ Chính trị và Xúc tiến đầu tư vùng Tây Nguyên.
4.2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
a) Thực hiện Chương trình phát triển đô thị gắn với việc thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TU về sắp xếp đơn vị hành chính (thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc, huyện Đức Trọng và 03 huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên); đồng thời, tiếp tục triển khai Đề án phát triển đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu; đô thị tăng trưởng xanh; đô thị thông minh bền vững.
b) Nghiên cứu, đề xuất chính sách, định hướng về phát triển, quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị, không gian ngầm đô thị. Đánh giá, rà soát thực trạng thoát nước, ngập úng đô thị... để có phương án, giải pháp hiệu quả chống ngập úng đô thị, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu.
5.1. Về lĩnh vực văn hóa, thể thao:
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện hiệu quả chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy và UBND tỉnh về phát triển giá trị văn hóa ngang tầm với kinh tế, chính trị, xã hội; tổ chức trang trọng, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm các sự kiện văn hóa, thể thao và các hoạt động kỷ niệm các ngày Lễ lớn, các sự kiện của đất nước, của tỉnh. Chú trọng thực hiện công tác quản lý nhà nước về văn hóa ứng xử lành mạnh trong xã hội, phát huy những giá trị thuần phong, mỹ tục, nhất là trên không gian mạng. Bảo tồn và phát triển giá trị văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và phát triển Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xât dựng gia đình, làng, bản, xã, phường, cơ quan công sở văn hóa. Xây dựng con người tỉnh Lâm Đồng thực sự trở thành động lực, sức mạnh nội sinh thúc đẩy phát triển địa phương.
- Phát triển thể dục, thể thao toàn diện về quy mô và chất lượng; quan tâm đầu tư các công viên, để phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng ở xã, phường, thị trấn, đáp ứng nhu cầu tập luyện, vui chơi giải trí của Nhân dân.
5.2. Về lĩnh vực y tế:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh phục vụ nhân dân; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em; thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số y tế, tăng mức hài lòng của người dân. Kết hợp chặt chẽ y học cổ truyền với y học hiện đại. Tăng số lượng và chất lượng chuyên môn của đội ngũ bác sĩ, nhất là vùng sâu, vùng xa. Huy động các nguồn lực đầu tư máy móc, trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các tuyến bệnh viện.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh, quản lý các bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích, môi trường y tế, an toàn thực phẩm.
5.3. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố: Thực hiện chuyển đổi số trong dạy và học, hoàn thiện hình thức tổ chức dạy và học phù hợp. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) và các chương trình, kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
b) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Triển khai các giải pháp đổi mới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp, nhất là đào tạo nhân lực chất lượng cao theo hướng ứng dụng, thực hành, thực tập, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng cho thị trường lao động, đặc biệt đối với những lĩnh vực thế mạnh của tỉnh như nông nghiệp công nghệ cao, dịch vụ… góp phần nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của tỉnh.
c) Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25/7/2022 của Tỉnh ủy về đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết 263/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh về Quy định chính sách thu hút và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực đến năm 2030.
5.4. Về lĩnh vực an sinh, xã hội, bảo hiểm y tế:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, ưu đãi người có công với cách mạng, bảo đảm an sinh xã hội cho người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, đối tượng yếu thế, vùng sâu, vùng xa, nhất là dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn, giáp hạt năm 2024. Đẩy mạnh thực hiện chi trả trợ cấp thông qua tổ chức dịch vụ bưu chính công ích.
- Tổ chức triển khai đầy đủ, kịp thời chính sách giảm nghèo. Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phát huy sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, đề án giảm nghèo theo hướng bền vững, bao trùm, tăng khả năng tiếp cận của đối tượng thụ hưởng và sự tham gia của người nghèo.
- Triển khai thực hiện tốt các quy định pháp luật về quyền trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, giảm thiểu tai nạn liên quan đến trẻ em, nhất là tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông. Thực hiện tốt các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Tiếp tục triển khai các giải pháp mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Thực hiện các giải pháp để giảm số đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần, giảm tình trạng trốn đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội.
5.5. Về công tác tôn giáo, dân tộc:
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, nhất là ở cấp cơ sở; tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo tham gia vận động thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh, phát triển kinh tế, xã hội theo đúng quy định.
b) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố: Tổ chức quán triệt, tuyên truyền quan điểm, chủ trương của Đảng về vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc; chú trọng phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các nhiệm vụ về công tác dân tộc.
6.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố:
a) Tiếp tục hoàn thiện, xây dựng cơ chế, chính sách về đào tạo nâng cao và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng; triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 73/2023/NĐ-CP ngày 29/9/2023 của Chính phủ quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; kiên quyết khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, tâm lý e dè, sợ sai, sợ trách nhiệm, không dám tham mưu, đề xuất xử lý công việc.
b) Thực hiện quyết liệt việc sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; hoàn thành việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã vào Quý III/2024 để đầu năm 2025 tập trung cho Đại hội Đảng các cấp, nhất là cấp xã. Hoàn thành việc xây dựng vị trí việc làm cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước trước ngày 31/3/2024 để làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách tiền lương từ ngày 01/7/2024.
6.2. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngànhvà UBND các huyện, thành phố:
a) Thực hiện đồng bộ nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả phòng chống tham nhũng, tiêu cực. Tập trung thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; tài chính, ngân sách; đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng đất… nhằm chấn chỉnh, xử lý kịp thời vi phạm.
b) Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp..., gắn với thực hiện kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản; bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực...
c) Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định. Giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo bảo đảm kịp thời, đúng thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh ở cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ 90%; rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài. Chú trọng làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở gắn với công tác dân vận.
6.3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố:
a) Tham mưu, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu gắn với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực thực thi.
b) Thực hiện tốt công tác truyền thông chính sách; phổ biến, giáo dục pháp luật. Giải quyết kịp thời yêu cầu của người dân, doanh nghiệp trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, đăng ký biện pháp bảo đảm...
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số:
7.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố:
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Tỉnh ủy Lâm Đồng số 14-NQ/TU ngày 15/5/2022 về đẩy mạnh cải cách hành chính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 15/5/2022 về chuyển đổi số tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030, Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 của UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 2619/QĐ-UBND ngày 28/12/2023 và Kế hoạch tuyên truyền Cải cách hành chính năm 2024 theo Kế hoạch số 11571/KH-UBND ngày 28/12/2023 của UBND tỉnh.
c) Triển khai có hiệu quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh. Tham mưu các giải pháp để hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành, nâng cao hiệu quả thực thi thủ tục hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp.
7.2. Trung tâm phục vụ hành chính công; UBND các huyện, thành phố: Thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, tiết giảm chi phí và tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức. Rà soát, đề xuất cắt giảm tối đa những văn bản có nội dung không phù họp, những quy định và thủ tục hành chính không cần thiết (kể cả các loại phí, lệ phí không quy định bắt buộc thu) nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp.
7.3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố:
a) Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ thuộc chương trình chuyển đổi số. Thực hiện tốt các hoạt động quản lý nhà nước thông qua môi trường số; khai thác có hiệu quả hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh. Tập trung nâng cấp mạng di động 4G, tích cực triển khai hạ tầng mạng di động 5G.
b) Phát triển xã hội số, hình thành văn hóa số, chuẩn bị nguồn lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số. Ưu tiên chuyển đổi số trên các lĩnh vực: y tế, giáo dục, nông nghiệp, du lịch, quy hoạch,...
c) Phối hợp với Cục thống kê tham mưu UBND tỉnh các giải pháp nâng cao Tỷ trọng giá trị của kinh tế số trong GRDP của tỉnh năm 2024 và các năm tiếp theo.
8. Củng cố quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế:
8.1. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
a) Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn với thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, chú trọng vùng sâu, vùng xa. Xây dựng lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
b) Chủ động nắm bắt, nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo, nắm chắc tình hình địa phương và khu vực; kịp thời phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; ngăn ngừa âm mưu bạo loạn, khủng bố, phá hoại, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Bảo vệ vững chắc chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng, an ninh mạng. Bảo vệ tuyệt đối an ninh trong thời gian diễn ra các sự kiện chính trị, ngày lễ lớn, hội nghị trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, tập trung vào tội phạm ma túy, tội phạm có tổ chức, hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, tội phạm hình sự liên quan đến “tín dụng đen”, “buôn người”, cho vay lãi nặng, tội phạm sử dụng công nghệ cao,... Siết chặt thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông nghiêm trọng và chống ùn tắc giao thông tại các nút giao thông quan trọng. Chủ động công tác phòng và nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy.
8.2. Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ) chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; thực hiện tốt các nội dung, chương trình tỉnh Lâm Đồng đã ký kết với các cơ quan, địa phương nước ngoài.
9. Tăng cường công tác thông tin truyền thông, tạo niềm tin, đồng thuận xã hội:
9.1 Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Thực hiện tốt chức năng thông tin tuyên truyền, chủ động, kịp thời cung cấp và tiếp nhận thông tin phản ánh của doanh nghiệp, người dân. Thực hiện tốt việc bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của nhân dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo chí, Internet, xuất bản. Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc trên mạng xã hội.
9.2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Tiếp tục duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ, gắn kết hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
III. Nhiệm vụ cụ thể: (Chi tiết theo phụ lục II đính kèm)
1. Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
1.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ cụ thể tại Chương trình hành động này của UBND tỉnh, có trách nhiệm xây dựng, ban hành Chương trình hành động thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình; cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, tiến độ, dự kiến kết quả đầu ra đối với từng nhiệm vụ và phân công trách nhiệm cụ thể đơn vị thưc hiện.
1.2. Phát huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được, nỗ lực khắc phục những hạn chế, bất cập trên các lĩnh vực, triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 đã đề ra; kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm, chịu trách nhiệm toàn diện trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh về kết quả thực hiện của sở, ban, ngành, địa phương mình.
1.3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; tổ chức giao ban hằng tháng/quý kiểm điểm tình hình thực hiện, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh.
1.4. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh năm 2024; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 15/11/2024 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và phục vụ phiên họp trực tuyến với các địa phương về đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2024.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện và đề xuất biện pháp xử lý những phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 34/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 91/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Chỉ thị 03/CT-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý quy hoạch và trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Kế hoạch 8232/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 12-CT/TU về tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng và trật tự đô thị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2022 về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Chỉ thị 01/CT-UBND về triển khai nhiệm vụ thu ngân sách năm 2023 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6Kế hoạch 1453/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TU về phát triển du lịch chất lượng cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Nghị định 73/2023/NĐ-CP quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung
- 8Quyết định 2527/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Lâm Đồng năm 2024
- 9Nghị quyết 263/2023/NQ-HĐND về Quy định chính sách thu hút và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030
- 10Nghị quyết 228/NQ-HĐND năm 2023 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Quyết định 2619/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 12Quyết định 1727/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 do Chính phủ ban hành
- 14Công điện 02/CĐ-TTg năm 2024 tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến định mức, đơn giá xây dựng; khai thác, cung ứng vật liệu xây dựng cho các dự án, công trình giao thông trọng điểm, quan trọng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ điện
- 15Quyết định 34/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 16Quyết định 91/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 17Chỉ thị 03/CT-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Bình Định ban hành
- 18Chỉ thị 02/CT-UBND triển khai và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Chương trình hành động 686/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 686/CTR-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Võ Ngọc Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định