Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 228/NQ-HĐND | Lâm Đồng, ngày 08 tháng 12 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 10270/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu tổng quát
Quán triệt, chấp hành nghiêm, thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, thực chất Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh uỷ, Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh; kế thừa và phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục những hạn chế, yếu kém.
Tập trung ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng, đẩy mạnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn lực đầu tư công, huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư, xây dựng. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật. Phát triển văn hóa phải đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội; chú trọng xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh.
Tăng cường các giải pháp ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường; đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và giảm nghèo bền vững; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh hợp tác, liên kết phát triển và hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông chính sách, tạo đồng thuận xã hội, củng cố niềm tin trong nhân dân.
Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu
1. Các chỉ tiêu kinh tế:
a) Tốc độ tăng trưởng GRDP (theo giá so sánh 2010) tăng 7,2 - 7,8% (quy mô GRDP theo giá hiện hành đạt 127.000 - 137.700 tỷ đồng); trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng từ 5,1 - 5,2%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 7,7 - 8,7%; khu vực dịch vụ tăng từ 9 - 10%.
b) Cơ cấu kinh tế: Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm từ 36,1 - 36,6%; ngành công nghiệp, xây dựng chiếm từ 19,4 - 19,5%; ngành dịch vụ chiếm từ 44 - 44,4%.
c) GRDP bình quân đầu người khoảng 95 - 95,3 triệu đồng/người, năng suất lao động bình quân tăng từ 6 - 7%.
d) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm khoảng 34 - 36% GRDP.
đ) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt 14.150 tỷ đồng, tăng 7%; trong đó, thu từ thuế, phí đạt 8.000 tỷ đồng, tăng 6% so với thực hiện 2023.
e) Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt giá trị 985 triệu USD, tăng 6% so cùng kỳ.
g) Tổng lượt khách du lịch qua đăng ký lưu trú 7,6 triệu lượt, tăng 13,4%; khách quốc tế 550 ngàn lượt, tăng 37,5% so cùng kỳ.
2. Các chỉ tiêu xã hội:
a) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 82%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ 23,7%.
b) Tỷ lệ thất nghiệp dưới 1,2%; trong đó, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 2%.
c) Tỷ lệ nghèo đa chiều giảm từ 0,5 - 1% (tương ứng giảm 1.805 hộ đến 3.610 hộ); trong đó, tỷ lệ nghèo đa chiều người đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 1 - 2% (tương ứng giảm từ 800 hộ đến 1.600 hộ).
d) Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế đạt 30%; Số bác sĩ/vạn dân đạt 9,1 bác sĩ; Số giường bệnh/vạn dân đạt trên 22,8 giường bệnh; Tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân đạt 93,65%.
đ) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%.
e) Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia 83,1%; Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi hoàn thành chương trình trung học phổ thông và tương đương 82%.
g) Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa 91,8%; Tỷ lệ thôn, buôn, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa 95%; Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới 100%; Tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh 89%; Tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa 98%.
3. Các chỉ tiêu môi trường:
a) Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý đạt 95,6%; Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%.
b) Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt 78%; Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh đạt 97,5%.
c) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 54,5%.
4. Các chỉ tiêu về nông thôn mới:
Có thêm 02 xã nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 111 xã, đạt 100%; 16 xã nông thôn mới nâng cao, 07 xã nông thôn mới kiểu mẫu; các huyện Đạ Huoai, Bảo Lâm, Lạc Dương, Di Linh và Đam Rông hoàn thành các tiêu chí đạt chuẩn huyện nông thôn mới; 02 huyện Đơn Dương và Đạ Tẻh hoàn thành các tiêu chí đạt chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao.
Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
1. Bám sát 3 đột phá chiến lược, 6 nhiệm vụ trọng tâm và 12 nhóm nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
2. Về phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản:
Phát triển nông nghiệp sinh thái, kinh tế tuần hoàn, hướng đến nông nghiệp hiệu quả cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển ngành nông nghiệp một cách bền vững; cơ cấu lại nền nông nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích các mô hình sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ gắn với hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, phát triển các chuỗi giá trị bền vững. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý, phù hợp với yêu cầu sản xuất và thị trường trong và ngoài nước, thích ứng với biến đổi khí hậu;...
Quy hoạch lại, giảm diện tích nhà kính, nhà lưới gắn với phát triển nông nghiệp xanh, bền vững, thân thiện môi trường; hoàn thiện chính sách hỗ trợ khuyến khích tháo dỡ, di dời nhà kính, nhà lưới ra khỏi khu vực nội ô thành phố Đà Lạt. Tiếp tục chuyển đổi cây trồng kém hiệu quả, nghiên cứu các loại giống cây trồng mới, có hiệu quả kinh tế cao. Đẩy mạnh thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản, tiếp tục hình thành các vùng chăn nuôi tập trung; tăng cường kết nối tiêu thụ nông sản, khai thác tối đa các kênh thương mại điện tử, hạn chế khâu trung gian.
Chú trọng công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng và trên đàn gia súc, gia cầm. Chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai, biến đổi khí hậu, nhất là trong mùa mưa, bão, giảm tối đa thiệt hại về tài sản của nhà nước và Nhân dân, không để xảy ra thiệt hại về người.
Thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng; Ngăn chặn, hạn chế thấp nhất tình trạng phá rừng, lấn chiếm rừng và đất rừng; giảm 20% số vụ vi phạm, diện tích rừng bị thiệt hại, khối lượng lâm sản thiệt hại, khôi phục rừng trên đất lâm nghiệp bị lấn chiếm. Hoàn thành mục tiêu trồng 13,65 triệu cây xanh năm 2024 theo Kế hoạch trồng 50 triệu cây xanh giai đoạn 2021-2025.
3. Lĩnh vực công nghiệp, xây dựng:
Cơ cấu lại ngành công nghiệp, nâng cao tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp có chọn lọc, ưu tiên các ngành công nghiệp có lợi thế của tỉnh. Triển khai công tác thu hút đầu tư các dự án Tổ hợp nhà máy tuyển bauxit, sản xuất alumin và chế biến nhôm, các sản phẩm sau nhôm, Khu công nghiệp Phú Bình. Triển khai hiệu quả Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điện VIII).
Huy động nguồn lực tập trung đầu tư xây dựng, phát triển đồng bộ, hiện đại hạ tầng, xanh, thân thiện môi trường; đầu tư chỉnh trang, nâng cấp các đô thị trên địa bàn tỉnh. Triển khai hiệu quả chương trình phát triển đô thị, phát triển nhà ở, nhất là nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030; trong đó tập trung triển khai các dự án như: Nhà ở xã hội Kim Đồng, nhà ở xã hội Sào Nam, nhà ở xã hội Khu quy hoạch 5B-CC5 tại thành phố Đà Lạt, nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động tại Khu công nghiệp Phú hội, huyện Đức Trọng,… Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và kỹ thuật diện rộng; khai thác, sử dụng hệ thống không gian ngầm, công trình ngầm đô thị, không gian đa chức năng của đô thị.
4. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ:
Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội; tăng cường kết nối giữa người sản xuất, doanh nghiệp, hợp tác xã, các hiệp hội và cơ quan quản lý để phát triển mạnh thị trường, chú trọng thị trường nội địa. Phát triển mạnh thương mại điện tử, gắn kết với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống. Tiếp tục phát triển và mở rộng các chuỗi liên kết bền vững giữa sản xuất, thu hoạch, sơ chế, chế biến gắn với tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, tạo ra các sản phẩm có chất lượng và sức cạnh tranh cao.
Thúc đẩy phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. Phát triển các ngành dịch vụ, logistics dựa trên nền tảng số, đẩy nhanh tiến độ xây dựng trung tâm giao dịch hoa tại thành phố Đà Lạt; nghiên cứu, đầu tư phát triển các khu trưng bày, giới thiệu sản phẩm chủ lực của tỉnh tại các đô thị phát triển trong và ngoài nước. Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng qua chế biến có lợi thế về nguyên liệu của địa phương. Tiếp tục duy trì và phát triển mạnh thương hiệu “Đà Lạt - kết tinh kỳ diệu từ đất lành”.
Triển khai các giải pháp phát triển du lịch; phát triển các sản phẩm du lịch mới và chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh dựa trên lợi thế về tài nguyên tự nhiên và văn hóa của địa phương. Triển khai mô hình thí điểm phát triển kinh tế ban đêm trên địa bàn thành phố Đà Lạt; nâng cao thời gian lưu trú và chi tiêu của du khách. Tập trung nguồn lực để triển khai xây dựng và đi vào hoạt động một số khu du lịch trọng điểm. Xây dựng hồ sơ thành phố Đà Lạt trở thành Thành phố di sản; tổ chức Festival Hoa Đà Lạt lần thứ X - năm 2024.
5. Về quy hoạch:
Tổ chức triển khai thực hiện đồ án quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tiến hành rà soát, điều chỉnh các quy hoạch có liên quan để bảo đảm thống nhất theo Quy hoạch tỉnh.
Nâng cao chất lượng công tác lập các loại quy hoạch; gắn kết chặt chẽ giữa công tác lập quy hoạch, phát triển đô thị với nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh. Hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đồ án điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đồ án quy hoạch vùng huyện, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch khu chức năng… đảm bảo chất lượng và tiến độ đã đề ra, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quy hoạch, tạo dư địa cho phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư.
6. Lĩnh vực tài chính - ngân hàng:
Rà soát, nuôi dưỡng nguồn thu và thực hiện tốt các biện pháp tăng thu ngân sách năm 2024 để đảm bảo thu đạt 14.150 tỷ đồng. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách nhà nước, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; dành nguồn lực ưu tiên chi đầu tư phát triển và những hoạt động cấp bách. Chủ động sử dụng dự phòng, dự trữ và các nguồn lực khác để xử lý các nhiệm vụ cấp bách phát sinh.
Điều hành hoạt động tiền tệ, ngân hàng phát triển ổn định, an toàn và hiệu quả; phát triển đa dạng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhiều tiện ích, dễ tiếp cận, giảm dần tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán. Tiếp tục thực hiện các chính sách tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, các chính sách tín dụng nhằm hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp.
7. Đầu tư phát triển:
Tập trung xây dựng, triển khai hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025; chuẩn bị mọi điều kiện tốt nhất để hoàn thành thủ tục đầu tư, tập trung làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án, nâng cao tính sẵn sàng và tính khả thi để giải ngân vốn của dự án ngay sau khi được giao kế hoạch vốn năm 2024. Ưu tiên đầu tư cho các dự án quan trọng, chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tăng hiệu quả liên kết vùng; đặc biệt là huy động tối đa nguồn lực để khởi công và thi công dự án đường cao tốc Tân Phú (Đồng Nai) - Bảo Lộc (Lâm Đồng) và Bảo Lộc - Liên Khương.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công trình trọng điểm đã được xác định tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI; đầu tư nâng cấp Cảng hàng không Liên Khương lên cảng hàng không quốc tế; từng bước đầu tư khôi phục tuyến đường sắt Tháp Chàm - Đà Lạt, cải tạo nâng cấp ga Đà Lạt; xây dựng phương án để kêu gọi đầu tư dự án đường cao tốc Nha Trang (Khánh Hòa) - Đà Lạt (Lâm Đồng).
8. Phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể:
Khuyến khích phát triển mạnh mẽ kinh tế tư nhân, triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vận động, hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp qua mạng điện tử, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số theo quy định.
Phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng, nòng cốt là hợp tác xã hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện; dân chủ, bình đẳng, công khai, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cùng có lợi; tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể với các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác, đặc biệt là liên kết với doanh nghiệp nhà nước.
9. Công tác xúc tiến, thu hút đầu tư:
Tiếp tục xúc tiến, thu hút đầu tư các dự án phù hợp các quy hoạch đã được phê duyệt và định hướng phát triển của địa phương theo hướng thu hút các tập đoàn có định hướng, chiến lược phát triển mở rộng thị trường, cam kết đầu tư lâu dài.
Đôn đốc, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án. Xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, minh bạch, bình đẳng; khuyến khích tinh thần khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về luật đầu tư, đất đai, không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất; kiên quyết xử lý theo đúng pháp luật, không để tái diễn tình trạng dự án “treo”, sử dụng không đúng quy hoạch, không đúng mục tiêu dự án. Kiên quyết chấm dứt hoạt động, thu hồi đất đối với các dự án không có khả năng triển khai, các dự án lập thủ tục để giữ đất, các dự án vi phạm pháp luật về đầu tư, đất đai, lâm nghiệp và các quy định khác của pháp luật.
10. Phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường:
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện mạng lưới trường học, lớp học; đầu tư chuẩn hóa về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ giảng dạy đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông. Tổ chức công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp, giáo viên đáp ứng yêu cầu. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp, xã hội và thu hút nguồn lực quốc tế đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là phát triển giáo dục và đào tạo chất lượng cao.
Tiếp tục phát triển khoa học và công nghệ toàn diện trên các lĩnh vực, tập trung nghiên cứu khoa học ứng dụng, có tác động mạnh mẽ đến yêu cầu ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, đời sống nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tiềm năng, điều kiện của tỉnh.
Thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới. Đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực ngành y tế; thực hiện các hoạt động y tế chuyên sâu, đảm bảo cung cấp các dịch vụ y tế có chất lượng cao, kỹ thuật cao; thiết lập hệ thống sổ sức khỏe điện tử đến từng người dân. Đẩy mạnh xã hội hóa thu hút đầu tư lĩnh vực y tế. Làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; quản lý chặt chẽ, đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời thuốc chữa bệnh, vật tư, thiết bị y tế; đảm bảo an ninh, an toàn tại các cơ sở y tế.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các sự kiện lớn của đất nước và của tỉnh; tăng cường tuyên truyền các nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống dịch bệnh, an toàn giao thông…; tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật phù hợp chào mừng các ngày lễ lớn và phục vụ các nhiệm vụ chính trị. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; “Toàn dân xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”.
Tiếp tục phát triển thể dục, thể thao toàn diện về quy mô và chất lượng. Tập trung phát triển mạnh thể thao quần chúng. Phát triển đồng bộ phong trào thể dục thể thao trong trường học, trong lực lượng vũ trang với phong trào thể dục thể thao quần chúng ở xã, phường, thị trấn, đáp ứng nhu cầu tập luyện, thi đấu và vui chơi giải trí của nhân dân trong tỉnh. Phát triển các môn thể thao giải trí, thể thao mạo hiểm, đa dạng các sản phẩm thể thao, gắn kết giữa hoạt động thể thao với du lịch.
Thực hiện tốt chính sách người có công với cách mạng; công tác bình đẳng giới; chăm sóc người cao tuổi; chính sách bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, người khuyết tật; ngăn ngừa tình trạng đuối nước ở trẻ em; phòng ngừa hiệu quả bạo lực học đường, xâm hại phụ nữ, trẻ em,..; chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách an sinh xã hội khác. Thực hiện tốt các chính sách về giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân;...
Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của báo chí, phát thanh truyền hình, thông tin, truyền thông. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản; bảo đảm phát triển và hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích, phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
Tăng cường quản lý nhà nước trong khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, khoáng sản; bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; tích cực, chủ động thích nghi và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường quản lý bảo vệ rừng, chống xâm hại rừng và khôi phục diện tích đất lâm nghiệp bị lấn chiếm; duy trì độ che phủ rừng; thực hiện quản lý đất đai theo đúng các quy hoạch đã được phê duyệt, quy định mới về điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh.
Xử lý kịp thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân. Triển khai đề án thu gom rác thải và phân loại rác thải đầu nguồn và tiếp tục thu hút các dự án đầu tư về rác thải; quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị, nông thôn, khu, cụm công nghiệp, triển khai áp dụng các giải pháp tăng tỷ lệ thu gom chất thải nguy hại nông nghiệp.
11. Về thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn công tác khuyến công, khuyến nông để các hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên thoát nghèo và không tái nghèo; hỗ trợ kịp thời người dân ảnh hưởng dịch bệnh, thiên tai,…
12. Về thực hiện công tác cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Thực hiện tốt công tác chuyển đổi số, cải cách hành chính theo Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan; tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp. Nâng cao chỉ số cải cách hành chính (Par Index), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI)…
Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan nhà nước và trong đội ngũ cán bộ, công chức. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật. Theo dõi, nắm chắc tình hình, chủ động dự báo để giải quyết tốt các vụ việc khiếu nại, tố cáo, không để phát sinh “điểm nóng” về khiếu kiện phức tạp.
13. Sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã:
Thực hiện việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 theo Kết luận số 48-KL/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 35/2023/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết số 26-NQ/TU ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Tỉnh ủy và các quy định khác có liên quan; đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, phù hợp với các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (khoá XII) và Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI).
14. Về quốc phòng, an ninh:
Giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; xử lý kịp thời các tình huống xảy ra ngay từ cơ sở, không để bị động, bất ngờ, phát sinh thành điểm nóng, biểu tình, bạo loạn; thực hiện các giải pháp đấu tranh phòng ngừa các loại tội phạm hiệu quả, kiên quyết không để hình thành các băng nhóm tội phạm có tổ chức trên địa bàn tỉnh. Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện công tác tuyển quân năm 2024 đảm bảo số lượng và chất lượng; kiểm soát tốt an toàn giao thông, thực hiện quyết liệt và đồng bộ các giải pháp để giảm thiểu tối đa tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện Nghị quyết; xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện Nghị quyết theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2021 phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2021-2025) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XIV
- 2Nghị quyết 94/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2023 mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh Bắc Giang
- 4Nghị quyết 53/NQ-HĐND năm 2023 mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2024 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 5Nghị quyết 412/NQ-HĐND năm 2023 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 6Quyết định 5050/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2024 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7Nghị quyết 31/2023/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 8Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2023 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2024
- 9Nghị quyết 181/NQ-HĐND năm 2023 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2024
- 1Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2022 về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Kết luận 48-KL/TW năm 2023 về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2021 phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2021-2025) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XIV
- 7Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 8Nghị quyết 94/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 9Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2023 mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh Bắc Giang
- 10Nghị quyết 53/NQ-HĐND năm 2023 mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2024 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 11Nghị quyết 412/NQ-HĐND năm 2023 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 12Quyết định 5050/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2024 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 13Nghị quyết 31/2023/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 14Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2023 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2024
- 15Nghị quyết 181/NQ-HĐND năm 2023 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2024
Nghị quyết 228/NQ-HĐND năm 2023 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 228/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Đức Quận
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra