Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 387/CTHĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 17 tháng 02 năm 2012

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/ NQ-CP NGÀY 03/01/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012.

Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 đã được HĐND tỉnh khoá XV kỳ họp thứ 3 nghị quyết thông qua là: "Tiếp tục thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ kiềm chế lạm phát ổn định kinh tế. Nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Đẩy mạnh sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Cải thiện môi trường đầu tư; thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính; bảo đảm an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhận dân; Củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội".

Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2012 như sau: Tốc độ tăng trưởng GDP (GTTT giá SS 1994) tăng 11,5% - 12,0% so với năm 2011; GDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) đạt khoảng 49 triệu đồng, tương đương trên 2.200 USD, Huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 17.835 tỷ đồng, Tổng thu ngân sách trên địa bàn phấn đấu đạt 18.224 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa 12.000 tỷ đồng; Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt 750 - 800 triệu USD. Thu hút 20 dự án có vốn đầu tư nước ngoài, với số vốn đăng ký 250 triệu USD và 52 dự án DDI, với số vốn đăng ký 4.900 tỷ đồng; Mức giảm tỷ lệ sinh: 0,3%o; Số bác sỹ/vạn dân: 7,5 bác sỹ; Tỷ lệ hộ nghèo còn 7,05%; Tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi còn 13%; Số lao động được giải quyết việc làm trên 21.000 lao động; Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 57%, Tỷ lệ dân số đô thị chiếm 23,5% tổng dân số; Tỷ lệ chất thải rắn được xử lý 75%.

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2012 và các Nghị quyết

của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh về kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012, UBND yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp đã được đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện các nhóm giải pháp chủ yếu sau đây:

Phần thứ nhất

NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YEU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012

1. Tiếp tục đẩy mạnh thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển, nhất là thu hút các dự án FDI, DDI:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cùng các cấp, các ngành:

Tham mưu giúp tỉnh thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm huy động tối đa nguồn lực của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển. Đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn đầu tư và loại hình đầu tư như BT, BOT, BTO, PPP…

Tập trung huy động từ đấu giá quyền sử dụng đất những vị trí có lợi thế, các dự án đô thị trên địa bàn Vĩnh Yên, Phúc Yên, Bình Xuyên, Yên Lạc, Vĩnh Tường để bổ sung thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển.

Tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Chính phủ, các Bộ, Ngành TW để được hỗ trợ đầu tư thêm các nguồn vốn khác như: Hỗ trợ có mục tiêu của TW, trái phiếu Chính phủ, ODA, nguồn viện trợ khác.

b. Ban Quản lý các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện:

Tham mưu giúp tỉnh đổi mới cơ cấu và chính sách thu hút đầu tư, không cấp phép cho các doanh nghiệp đầu tư có công nghệ lạc hậu, sử dụng diện tích đất lớn, tiêu tốn nhiều năng lượng, gây ô nhiễm môi trường; hạn chế tối đa thu hút đầu tư các lĩnh vực khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên, sử dụng nhiều đất đai; khuyến khích áp dụng và chuyển giao công nghệ mới; ưu tiên các dự án đầu tư bằng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng theo hình thức công tư (PPP).

Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng. Tập trung thực hiện xúc tiến đầu tư vào các quốc gia và vùng lãnh thổ có nền kinh tế phát triển. Hình thức xúc tiến đầu tư là tăng cường tiếp xúc nhà đầu tư trong và ngoài nước để giới thiệu về môi trường và định hướng đầu tư của tỉnh, giải đáp các câu hỏi và băn khoăn của nhà đầu tư.

Chủ động đề xuất các Đoàn để Lãnh đạo tỉnh tham gia xúc tiến đầu tư tại các địa phương trong nước, các quốc gia và vùng lãnh thổ để trực tiếp làm việc với các nhà đầu tư. Tham gia tích cực vào các hội thảo xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước nhằm giới thiệu môi trường đầu tư của tỉnh. Thực hiện tốt công tác quản lý, cấp phép dự án nhằm lựa chọn các dự án hiệu quả và các nhà đầu tư có năng lực.

Phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan đẩy nhanh tiến độ bồi thường - giải phóng mặt bằng để có mặt bằng sạch, làm cơ sở thu hút các dự án FDI, DDI phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của của tỉnh. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư sớm đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và Công an tỉnh thực hiện tốt công tác vận động tuyên truyền để hạn chế tối đa tình trạng đình công, lãn công trái pháp luật của công nhân nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).

Tổng kết, đánh giá toàn diện tình hình thu hút đầu tư đối với các dự án DDI và FDI trên địa bàn, để nâng cao hiệu quả công tác thu hút đầu tư của tỉnh. Đồng thời phổi hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan triển khai xây dựng Quy định về ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức một số cuộc hội thảo, toạ đàm về môi trường đầu tư của tỉnh để lấy ý kiến của 02 nhóm đối tượng: đối tượng tạo ra môi trường đầu tư (các cơ quan quản lý nhà nước, HĐND các cấp, đại diện cử tri,…và tổ chức Đảng và Đoàn thể) và đối tượng chịu ảnh hưởng của môi trường đầu tư (chủ yếu là doanh nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước, hộ SXKD cá thể).

Tăng cường kiểm tra, rà soát tình hình triển khai các dự án đã được cấp đất; kiên quyết thu hồi đối với những dự án được cấp đất nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm, quá thời gian quy định của Nhà nước. Nâng cao chất lượng thanh tra, cấp phép đầu tư, đặc biệt là thanh tra về công nghệ dự án theo Thông tư số 10/2009/ TT-BKHCN ngày 24/4/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn thanh tra công nghệ các dự án đầu tư.

Đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư và đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp từ nguồn vốn ngân sách, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút đầu tư thông qua giá thuê đất giảm.

2. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhóm giải pháp của Chính phủ vận dụng phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương; tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra.

a) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc và các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh:

Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, linh hoạt. Thực hiện nghiêm các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về chính sách lãi suất, cho vay tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở, thực hiện các biện pháp đồng bộ, để kiểm soát, quản lý thị trường ngoại ngoại tệ và thị trường vàng. Phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hoạt động kinh doanh vàng, thu đổi ngoại tệ trái pháp luật.

Do Vĩnh Phúc là tỉnh đang phát triển nhanh, nhu cầu về vốn lớn, Chi nhánh Ngân hành nhà nước báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho tỉnh Vĩnh Phúc tăng trưởng tín dụng mức 20% (quy định của Chính phủ khoảng l5-17%) tiên vốn tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, các dự án hoạt động có hiệu quả...

b. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, UBND các cấp, các đơn vị dự toán:

Phối hợp với Cục Thuế, khai thác tốt các nguồn thu ngân sách, nhất là nguồn thu từ đất, chống thất thoát ngân sách. Đồng thời, tăng cường quản lý, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả chi ngân sách nhà nước, chống lãng phí. Thực hiện công khai tài chính ngân sách nhà nước theo Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ.

Hướng dẫn và kiểm soát việc thực hiện tiết kiệm, tiết giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, chi phí lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết, đi công tác trong và ngoài nước, . . .

Xác định thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi hợp lý để bảo đảm kinh phí thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. Trong năm không xem xét bổ sung các khoản phát sinh ngoài dự toán (trừ trường hợp đặc biệt như chính sách nhà nước mới ban hành, hụt thu lớn không đủ bù đắp do khách quan, đơn vị mới thành lập thì 6 tháng UBND tỉnh xem xét một lần).

Sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả nguồn tài chính thực hiện các chính đách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội.

Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiềm toán các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước; các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước; các khoản vay, tạm ứng…Nghiêm cấm chi vượt dự toán, không đúng thẩm quyền, sai quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Triển khai thực hiện Kết luận số 37- TB/TW ngày 26/5/2011, của Bộ Chính trị về đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính đối với các lĩnh vực sự nghiệp công theo hướng trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ quan đơn vị, gắn với cơ chế đặt hàng và giao nhiệm vụ cụ thể.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với sở Tài chính và các Sở, Ban, Ngành, UBND các cấp:

Hướng dẫn, tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ.

Rà soát, sắp xếp danh mục các dự án đầu tư của Nhà nước theo mục tiêu ưu tiên đầu tư, tập trung bố trí vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm, các dự án đã hoàn thành đã được duyệt quyết toán và bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2011 nhưng chưa bố trí đủ vốn.

Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án dự kiến cần phải hoàn thành năm 2012 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn năm 2012) và vốn đối, ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án.

Không kéo dài thời gian thực hiện các khoán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2012, thu hồi về Ngân sách tỉnh các khoản này để bổ sung vốn cho các công trình, dự án hoàn thành trong năm 2012.

Kiên quyết điều chuyển hoặc thu hồi vốn đầu tư đối với các công trình, dự án chậm triển khai, không hiệu quả; Các công trình, dự án được phân bổ vốn trong kế hoạch đến hết 31/12/2012 nếu không thực hiện hết sẽ thu hồi lại để đầu tư cho các nhiệm vụ chung của tỉnh và của cấp huyện. Đối với nguồn chưa phân khai chi tiết, yêu cầu các ngành, các chủ đầu tư hoàn thiện các thủ tục để phân khai xong trước, ngày 01/3/2012, quá thời hạn trên nếu không phân khai được sẽ thu hồi lại về ngân sách tỉnh để đầu tư cho các nhiệm vụ chung của tỉnh.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các công trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong sử dụng vốn đầu tư của ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ. Yêu cầu UBND cấp huyện thực hiện phân bổ nguồn vốn phân cấp theo nguyên tắc, tiêu chí đúng quy định và báo cáo UBND tỉnh kết quả phân bổ vốn đầu tư XDCB năm 2012 chậm nhất vào cuối tháng 03/2012.

Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan xây dựng Đề án Quy định về ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và tham mưu cho UBND tỉnh trình Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.

d) Cơ quan Thuế, Hải quan, UBND các cấp và các cơ quan có liên quan:

Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất thu, thu hồi số tiền nợ đọng thuế, nhất là các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên. Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn pháp luật về thuế cho cộng đồng xã hội. Có biện pháp cụ thể xử lý vướng mắc về nợ đọng thuế, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân, nhằm phát hiện ngay các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế để chấn chỉnh kịp thời, chống thất thu thuế.

đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các cấp:

Chuyển đổi cơ cấu cây trồng để đạt diện tích gieo trồng cây hàng năm cao nhất, không để trống diện tích, nhất là diện tích cây vụ đông; Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách của TW và tỉnh về công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ các dự án về phát triển chăn nuôi, trồng trọt trên địa bàn tỉnh. Chủ động phòng ngừa không để dịch bệnh gia súc, gia cầm xảy ra. Triển khai thực hiện một số dự án về phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản theo hướng thâm canh để đẩy nhanh tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi.

Chỉ đạo các công ty TNHH 1 thành viên thuỷ lợi kiểm tra các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình, sửa chữa các sự cố hư hỏng để sớm đưa vào khai thác sử dụng phát huy hiệu quả phục vụ tốt công tác tưới, tiêu, đảm bảo đủ nguồn và tưới nước cho trồng trọt đúng khung thời vụ và phù hợp với lịch xả nước của ngành Điện lực.

Chỉ đạo Chi cục quản lý đê điều và phòng chống lụt bão, phối hợp với UBND cấp huyện kiểm tra các tuyến đê, kè, hồ đập, dự trữ vật tư, chuẩn bị tốt các phương án phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và phòng, chống cháy rừng, hạn chế tới mức thấp nhất sự ảnh hưởng của thời tiết đến sản xuất nông nghiệp.

Cụ thể hoá các chính sách hỗ trợ hợp tác xã theo các quy định của Chính phủ. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã của tỉnh nhằm tạo điều kiện cho các hợp tác xã vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất.

Chỉ đạo ngành Thú y phối hợp với UBND các huyện, thị chủ động phòng chống các dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, đảm bảo an toàn cho chăn nuôi.

Triển khai lập các Đề án về cơ chế khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2015; cơ chế hỗ trợ vùng trồng trọt sản xuất hàng hóa và xây dựng các lâm sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2015 và thực hiện tốt Bảo hiểm thí điểm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

e) Sở Công Thương phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp, các cơ quan có liên quan tăng cường theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động của các dự án đầu tư, để đề xuất tổ chức gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp lớn đã và đang đầu tư trên địa bàn, các doanh nghiệp đang sản xuất các sản phẩm chủ lực của tỉnh.

Đề xuất UBND tỉnh việc giao chủ đầu tư xây dựng hạ tầng và quản lý các Cụm công nghiệp, CCN - làng nghề tại các huyện thành thị nhằm hỗ trợ doanh nghiệp dân doanh, hộ cá thể phát triển sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là khu vực nông thôn.

Động viên các doanh nghiệp chủ động thực hiện các giải pháp đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu; tăng năng suất, giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.

Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, nhất là những sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh. Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, có quy mô lớn; đồng thời coi trọng phát triển công nghiệp vừa và nhỏ; ưu tiên phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghiệp hàng tiêu dùng và TTCN ở nông thôn.

Chủ động phối hợp với ngành Điện lực để cung ứng đủ điện phục vụ sản xuất, khuyến cáo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm điện.

Phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan chỉ đạo khai thác có hiệu quả thị trường nội địa, khuyến khích phát triển thương mại điện tử, chú trọng phát triển thương mại nông thôn nhất là hệ thống các chợ, hộ kinh doanh cá thể, nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại và triển khai lập Đề án xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015.

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch giúp UBND tỉnh để triển khai thực hiện Nghị quyết 01-NQ/TU của Tỉnh uỷ về phát triển dịch vụ, dụ lịch giai đoạn 2011- 2020 bằng cơ chế, chính sách và các chương trình, dự án cụ thể; kế hoạch thực hiện Nghị quyết 01 -NQ/TU của Tỉnh uỷ hoàn thành chậm nhất trong tháng 02/2012.

Tổ chức triển khai các biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và công tác xúc tiến thương mại để tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu. Kiểm soát, chặt chẽ việc nhập khẩu những mặt hàng chưa thật sự cần thiết, mặt hàng trong nước đã sản xuất được.

Phối hợp với Sở Tài chính, Công an tỉnh các cấp các ngành có liên quan triển khai quyết liệt các biện pháp quản lý thị trường kiểm soát giá cả, ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là các thời điểm lễ, Tết... Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về giá cả, thị trường.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Quỹ bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu, tổ chức thực hiện thí điểm đối với một số mặt hàng để sớm đưa Quỹ vào hoạt động hiệu quả.

f) Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:

Triển khai các chương trình, dự án cụ thể theo Quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt. Kêu gọi nhà đầu tư lớn vào Khu du lịch Tam Đảo 2, Khu du lịch nghỉ dưỡng hồ Sáu Vó, Dự án tổ hợp vui chơi giải trí Future Lang, dự án khu vực hồ Vân Trục, hồ Bò Lạc, đồng thời đẩy nhanh tiến độ xây dựng một số dự án như khu Trung tâm văn hoá lễ hội Tây Thiên, Nhà hát, Văn miếu tỉnh, khu công viên Quảng trường...Tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế, xúc tiến, quảng bá du lịch của tỉnh. Nghiên cứu xây dựng các tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng và khai thác có hiệu quả các danh lam, thắng cảnh: Tam Đảo, Tây Thiên, Đầm Vạc, Đại Lải...

Xây dựng cơ chế, chế tài quản lý nhằm tạo môi trường văn hoá lành mạnh tại các khu nghỉ mát, khu du lịch trên địa bàn tỉnh.

g) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Phối hợp với Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất tỉnh, Ban BT-GPMB cấp huyện và các cơ quan liên quan tập trung bồi thường giải phóng mặt bằng cho các khu công nghiệp, khu đô thị, các dự án có suất đầu tư lớn, các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh. Quá trình BT-GPMB thực hiện khách quan, công tâm, sâu sát, cụ thể để tránh các sai phạm, thiếu sót, nguyên tắc máy móc gây bức xúc cho nhân dân.

Phối hợp với các cơ quan liên quan, thực hiện mục tiêu năm 2012 cơ bản giải quyết xong nhu cầu tồn đọng của đất dịch vụ, đất dãn dân, đất tái định cư và đất ở cho nhân dân. Tích cực triển khai thực hiện để hoàn thành chậm nhất vào năm 2013 đất cho thiết chế văn hoá và đất cho trường học theo Nghị quyết HĐND tỉnh. Xây dựng Nghị quyết của Tỉnh ủy về tăng cường quản lý đất đai, tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh.

Thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết số 01/2011/NQ-HĐND ngày 9/4/2011 của HĐND tỉnh; Nghị quyết 19, Nghị quyết 20 của HĐND tỉnh và Nghị quyết số 30/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về việc hỗ trợ bằng đất cho các hộ cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.

Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng đất của các dự án đầu tư, doanh nghiệp; không giao và cho doanh nghiệp thuê đất nhỏ lẻ ngoài khu, CCN, hai bên đường giao thông theo cơ chế thỏa thuận, giao và cho thuê đất đai vào các khu, cụm công nghiệp, cụm kinh tế - xã hội đã có quy hoạch; kiên quyết thu hồi đất sử dụng không đúng mục đích, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả.

Phối hợp với Thanh tra nhà nước tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai, tránh gây hậu quả xấu và bức xúc trong dư luận. Xử lý nghiêm các hành vi làm giả hồ sơ đất cấp hoặc thu hồi đất, sai quy trình, vi phạm pháp luật hành vi đầu cơ làm giá, tăng giá, trục lợi, vi phạm quy định pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.

Xây dựng cơ chế xử lý đồng bộ đối với những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi đã được giải quyết chính sách thỏa đáng về BT-GPMB nhưng vẫn cố tình ngăn cản, chống đối, gây thiệt hại cho Nhà nước và các nhà đầu tư.

h) Ban bồi thường - GPMB và phát triển Quỹ đất: Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm của tỉnh và các dự án được phân công.

Phối hợp các cơ quan liên quan tập trung nguồn lực hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cho Bệnh viện Sản nhi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh mới, Trung tâm chăm sóc sức khoẻ và dịch vụ y tế.

Phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường và cơ quan liên quan xây dựng cơ chế xử lý đồng bộ đối với những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi đã được giải quyết chính sách thỏa đáng về BT-GPMB nhưng vẫn cố tình ngăn cản, chống đối, gây thiệt hại cho Nhà nước và các nhà đầu tư.

i) Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tập trung thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng nhằm hỗ trợ tốt hơn cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay để phát triển sản xuất, kinh doanh. Xây dựng Đề án thành lập Quy đầu tư phát triển tỉnh Vĩnh Phúc.

3. Đẩy mạnh công tác quản lý, lập và thực hiện quy hoạch:

a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:.

Hoàn thành dự án Quy hoạch vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, định hướng đến năm 2050; tiến hành Quy hoạch phân khu trong quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030…đảm bảo khép kín trên địa bàn tỉnh, làm căn cứ để quản lý và thực hiện theo quy hoạch.

Tập trung sớm hoàn thành Quy hoạch khu vực Đầm Sâu Vó, khu vực hồ Vân Trục, hồ Bò Lạc để phát triển đu lịch. Hoàn thiện Quy hoạch chi tiết xây dựng các phân khu tỷ lệ 1/2000 theo Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc bao gồm: quy hoạch phân khu cụm các trường đại học và đô thị phụ trợ; khu Liên hợp thể thao tỉnh Vĩnh Phúc; khu vui chơi giải trí Đầm vạc (thành phố Vĩnh Yên); khu Du lịch Tam Đảo 2... làm cơ sở hình thành Thành phố Vĩnh Phúc trong tương lai và thu hút các trường đại học di dời từ nội thành Hà Nội, cơ sở y tế lớn, công trình trọng điểm về phát triển công nghiệp, dịch vụ, văn hoá, thể thao đầu tư tại địa bàn. Đồng thời triển khai lập Quy hoạch khu hành chính của thị xã Phúc Yên và huyện Bình Xuyên tại địa điểm mới.

Trên cơ sở ý tưởng quy hoạch khu vực các trường Đại học, Cao đẳng đã được lựa chọn, triển khai quy hoạch chi tiết để giới thiệu địa điểm cho các Trường có nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo tại tỉnh.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:

Tập trung hoàn thành Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2012-2015, đồng thời phối hợp với Sở Xây dựng, các cơ quan có liên quan lập Quy hoạch khu đất cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, HTX, hộ kinh tế xây dựng trụ sở, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh thương mại; khu đất sản xuất nông nghiệp để từ đó thống nhất một giá trong BT-GPMB. Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan và cấp huyện đề xuất với UBND tỉnh thực hiện kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch theo quy định tại Nghị định 99/2006/NĐ- CP ngày 15 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ. Phối hợp với các ngành đề xuất việc lập mới, rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực.

đ) Các cấp, các Ngành phối hợp chặt chẽ để thực hiện tốt công tác thanh, kiểm tra về lập, quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết xử lý các vi phạm về quy hoạch, vi phạm về sử dụng đất đai, mua bán chuyển nhượng đất bất hợp pháp, xây dựng các công trình trái phép bên các hành lang đường giao thông, đất sản xuất nông nghiệp, hành lang an toàn diện...

4. Tập trung các nguồn lực xây dựng khung hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc, đặc biệt là các công trình trọng điểm của tỉnh.

a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Nghị quyết của Tỉnh ủy về quản lý, xây dựng và phát triển đô thị Vĩnh phúc đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 và Đề án về Quy chế quản lý kiến trúc các đô thị trên địa bàn tỉnh.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, Ban Ngành, UBND các cấp:

Xây dựng Đề án huy động vốn đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng khung đô thị Vĩnh Phúc theo từng giai đoạn để đầu tư. Đồng thời khai thác, cân đối nguồn vốn theo hướng ưu tiên đầu tư cho các công trình trọng điểm của tỉnh để cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm: Nhà hát lớn + Quảng trường, Trung tâm lễ hội Tây Thiên, Khu trên hợp thể thao, dự án Văn miếu tỉnh, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện sản nhi, Đường trục tâm linh Bắc - Nam + cầu Đầm Vạc, Đường trục Đông – Tây (đường song song với đường sắt Hà Nội - Lào Cai), Đường vành đai Nguyễn Tất Thành - Lam Sơn - Yên Lạc, đường Đạo Tú - Cầu Bì La - Thị trấn Lập Thạch.

5. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới:

a) Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh vĩnh Phúc chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành:

Tập trung chỉ đạo quyết liệt và đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo tinh thần Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT- BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 giữa Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Nghị quyết số 03/2011/NQ-HĐND ngày 19/4/2011 của HĐND tỉnh và Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt chủ trương, phương pháp, nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cho cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân trong tỉnh nhận thức đầy đủ và chủ động thực hiện Chương trình đạt hiệu quả. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho lực lượng cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới ở các cấp, đặc biệt cán bộ ở thôn, xã.

Sơ kết đánh giá, rút kinh nghiệm về phương pháp tổ chức triển khai, cách thức quản lý, cách thức huy động các nguồn lực, đặc biệt là huy động sức dân đối với 20 xã làm điểm và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế để nhân ra diện rộng.

Huy động tổng hợp các nguồn vốn (vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn trong dân, vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế...) để tập trung đầu tư cho các chương trình, dự án nhằm từng bước hoàn thành các chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Vận động nhân dân tự nguyện hiến đất và lựa chọn các tiêu chí thuận lợi và đã đầu tư gần đạt chuẩn để tập trung đầu tư nước nhằm sớm đạt chuẩn.

Hàng tuần, báo cáo UBND tỉnh tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, để kịp thời tháo gỡ khó khăn và đẩy nhanh tiến độ thực hiện.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ về phát triền nông nghiệp, nông thôn, phối hợp với Văn phòng điều phối xây dựng Nông thôn mới tỉnh, các cấp, các ngành triển khai thực hiện bộ tiêu chí nông thôn mới ban hành theo Quyết định 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

c) Sở Tài nguyên Môi trường chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh.

6. Bảo đảm an sính xã hội, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ, đảm bảo đời sống văn hoá, tinh thần nhân dân.

a) Sở Giáo dục và Đào tạo:

Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành trong tỉnh. Có các giải pháp khả thi nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học triển khai có chất lượng, đảm bảo tiến độ các Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, kiên cố hóa trường, lớp học, nhà công vụ cho giáo viên.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tích cực triển khai Đề án mở rộng diện tích đất cho các trường học theo Nghị quyết HĐND tỉnh.

Tập trung chỉ đạo nhằm đạt chỉ tiêu phân luồng học sinh vào Trung học phổ thông còn tối đa là 75% năm học 2012 - 2013.

b) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

Tập trung, phối hợp với các ngành, các cấp, cơ sở sử dụng lao động giải quyết việc làm cho người lao động. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động hiện có và phát triển thị trường mới, nhất là các thị trường có thu nhập cao, tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn cho người lao động. Thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động giai đoạn 2011 -2015.

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ 2011-2020; tiếp tục thực hiện đồng bộ và hiệu quả các Chương trình, dự án về giảm nghèo nhằm bảo đảm giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2011-2015. Hình thành bộ máy chuyên trách để quản lý về lao động và đào tạo nghề từ cấp tỉnh xuống cấp xã. Sắp xếp lại màng lưới đào tạo nghề của tỉnh.

Tham mưu giúp tỉnh cụ thể hoá và triển khai hiệu quả Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2020 để triển khai thực hiện.

Tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo hiệu quả, kịp thời, đúng đối tượng. Vận động các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức xã hội chăm sóc, giúp đỡ người nghèo, gia đình chính sách, xây dựng Quỹ bảo trợ trẻ em…Tiếp tục phối hợp với UBMTTQ tỉnh thực hiện các cuộc vận động ủng hộ quỹ “vì người nghèo" của tỉnh.

Phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai đồng bộ chính sách nhà ở xã hội, nhà ở học sinh, sinh viên, và ở cho công nhân trong Khu công nghiệp và nhà ở cho người thu nhập thấp.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư đề xuất bổ sung cơ chế đầu tư xây dựng để giải quyết cơ bản nhu cầu đất ở giãn dân cho cán bộ, công nhân viên, lực lượng vũ trang và nhân dân trong tỉnh trong năm 2012, chú ý người nghèo ở đô thị và nông thôn.

d) Sở Y tế:

Thực hiện các giải pháp mạnh để nâng cao chất lượng, số lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân và giữ gìn y đức trong ngành Y tế: Triển khai các kỹ thuật theo phân tuyến của Bộ Y tế.

Huy động các thành phần kinh tế khác tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực hiện tốt công tác phòng chống các bệnh xã hội. Chủ động, tích cực và kiểm soát các bệnh dịch nguy hiểm, các bệnh dịch mới phát sinh.

Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình quốc gia về Y tế, Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015, chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 và triển khai lập Đề án hỗ trợ viện phí đối với người nghèo và kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người cận nghèo.

e) Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:

Đẩy mạnh hoạt động xã hội hoá văn hoá, thể dục thể thao gắn với tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hoá, thể thao. Thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư". Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực văn hoá thông tin, thể thao. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, phát thanh - truyền hình. Thực hiện xây dựng, quản lý và khai thác hiệu quả các thiết chế văn hóa thể thao ở xã phường, thị trấn, xây dựng làng văn hóa trọng điểm theo Nghị quyết 08/2010/NQ-HĐND ngày 22/7/2010 của HĐND tỉnh. Triển khai thực hiện các Nghị quyết HĐND tỉnh về phát triển văn hoá - xã hội Kỳ họp thứ ba cuối năm 2011 và Kỳ họp thứ tư giữa năm 2012.

f) Sở Xây dựng:

Tính cực tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết tốt hơn vấn đề nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp khu vực thành thị, người nghèo ở nông thôn, nhà ở công nhân và học sinh - sinh viên; đề xuất giải pháp hạ giá bán và cho thuê các loại nhà nói trên phù hợp với các đối tượng xã hội, nhất là các đối tượng cần đặc biệt quan tâm.

7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước - Tăng cường quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.

a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các cấp:

Triển khai thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011- 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015; Tăng cường phân cấp quản lý đồng bộ, hợp lý, nhất là trong lĩnh vực XDCB, tài chính – ngân sách, quản lý cán bộ, quản lý tài nguyên - môi trường. Thực hiện nghiêm chế độ Thủ trưởng trong các cơ quan hành chính. Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính, rà soát loại bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết và cải cách chế độ công vụ.

b) Thanh tra tỉnh:

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, khai thác tài nguyên khoáng sản, quản lý đất đai…; tập trung chỉ đạo giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo của công dân. Nâng cao trách nhiệm và phối hợp của các cấp, các ngành trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo kéo dài, nổi cộm, bức xúc trên địa bàn, trong năm 2012, giải quyết dứt điểm các vi phạm trong quản lý đất đai ở cơ sở đã được xem xét kết luận; không để xảy ra các điểm nóng, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.

c) Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường phát hiện, điều tra và xử lý nghiêm các vụ án tham nhũng.

d) Công an tỉnh, BCH Quân sự tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh. Tạo bước chuyển biến rõ nét về công tác phòng chống tội phạm.

Nắm chắc tình hình an ninh, chính trị, phòng chống có hiệu quả âm mưu "diễn biến hoà bình" của các thế lực thù địch. Thực hiện tốt công tác giáo dục quốc phòng hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân, tuyển sinh quân sự, động viên quân đã bị, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu. Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.

e) Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan, các cấp chính quyền trong tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của năm an toàn giao thông và xây dựng Đề án về một số biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2012-2015.

Phần thứ hai

TÔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ vào Chương trình hành động này, Chương trình công tác năm 2012 của UBND tỉnh và tình hình điều kiện cụ thể, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện:

- Khẩn trương chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện ngay trong tháng 02 năm 2012 Chương trình hành động này.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra; tổ chức giao ban hàng tháng để kiểm điểm tình hình thực hiện. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hàng tháng, hàng quý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng và trước ngày 20 của tháng cuối quý đối với báo cáo quý để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (tại phiên họp thường kỳ hàng tháng) và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng quy định.

2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ động phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thành, truyền hình tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.

3. Các cấp, các ngành phải nghiêm túc và coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng của đơn vị mình và chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này trong lĩnh vực và chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể các cấp phát huy vai trò của của tổ chức chính trị - xã hội trong việc phối hợp với chính quyền các cấp trong vận động nhân dân, các đoàn viên, hội viên tích cực hưởng ứng các chương trình, đề án, dự án của các ngành, các địa phương trong tỉnh, tạo đồng thuận cao để phát triển kinh tế - xã hội.

5. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực cùng Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, đề xuất các biện pháp cụ thể giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện thành công và hiệu quả Chương trình hành động của tỉnh./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phùng Quang Hùng

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chương trình hành động 387/CTHĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2012 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

  • Số hiệu: 387/CTHĐ-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 17/02/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Phùng Quang Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản