- 1Quyết định 635/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025
- 2Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 19/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2021
- 4Quyết định 531/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 2284/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8228/CTHĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 15 tháng 11 năm 2021 |
Triển khai thực hiện Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện, cụ thể như sau:
Phát triển mạnh khu vực dịch vụ theo hướng hiện đại đi đôi với hiệu quả, bền vững, nhất là các dịch vụ có lợi thế, giá trị gia tăng cao như du lịch, bán buôn, bán lẻ các mặt hàng nông sản; phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng cao và khả năng cạnh tranh như: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính - viễn thông; đảm bảo các dịch vụ cơ bản với chất lượng ngày càng cao phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hướng tới hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại. Phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, sáng tạo, ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ; huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân.
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Phát triển khu vực dịch vụ trở thành khu vực chủ chốt, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế của tỉnh với chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh cao.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ thời kỳ 2021-2030 đạt khoảng 910%, cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Đến năm 2030, tỷ trọng của khu vực dịch vụ chiếm khoảng 45-46% GRDP.
b) Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ thời kỳ 2031-2050 tiếp tục duy trì cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Đến năm 2050, tỷ trọng của khu vực dịch vụ chiếm trên 55% GRDP.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH DỊCH VỤ:
1. Đối với các ngành dịch vụ ưu tiên:
1.1. Dịch vụ du lịch:
a) Phát triển du lịch chất lượng cao; xây dựng thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận thành trung tâm du lịch chất lượng cao của cả nước và khu vực Đông Nam Á. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách về phát triển du lịch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về du lịch; tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho phát triển du lịch.
b) Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ phục vụ phát triển du lịch, nhất là tại Khu du lịch quốc gia hồ Tuyền Lâm, Khu du lịch Đankia - Suối vàng, hồ Prenn, các Khu du lịch thuộc công trình trọng điểm của tỉnh và khu vực có tiềm năng phát triển du lịch.
c) Tăng cường công tác xúc tiến, đẩy mạnh kết nối du lịch trong nước và quốc tế; xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch. Chú trọng phát triển mạnh thị trường khách du lịch nội địa trong những năm đầu của thời kỳ chiến lược 2021-2030, đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid-19 ảnh hưởng tiêu cực đến ngành du lịch. Xây dựng các tour, tuyến du lịch trên địa bàn trong quan hệ hợp tác liên tỉnh, liên vùng và quốc tế.
d) Phát triển sản phẩm du lịch chất lượng, đa dạng, có giá trị gia tăng cao và tăng trải nghiệm cho du khách dựa trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương, phù hợp với nhu cầu thị trường, giữ gìn cảnh quan, khác biệt. Khẳng định thương hiệu và nâng cao khả năng cạnh tranh, chất lượng dịch vụ, khuyến khích xây dựng các khu vui chơi, giải trí lớn, hiện đại, các nhà hàng, khách sạn cao cấp,... phát triển kinh tế về đêm, tăng thời gian lưu trú và mức chi tiêu của du khách.
d) Đẩy nhanh việc chuyển đổi số trong ngành du lịch; phát triển du lịch thông minh; quản lý khách du lịch, hoạt động du lịch và tài nguyên du lịch; kiểm soát, giám sát và cảnh báo ô nhiễm môi trường trong hoạt động du lịch trên cơ sở ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại và nền tảng công nghệ số. Hoàn thiện hệ thống thống kê du lịch; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
e) Phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch, nhân lực chất lượng cao, bảo đảm yêu cầu về số lượng và chất lượng.
1.2. Dịch vụ logistics và vận tải:
a) Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước theo hướng tích cực tháo gỡ các khó khăn, rào cản, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường vận tải, thị trường dịch vụ logistics.
b) Phát triển thị trường vận tải, thị trường dịch vụ logistics gắn liền với nâng cao năng lực hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bảo đảm đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế, tăng cường khả năng cạnh tranh của tỉnh, đẩy mạnh ứng dụng thành quả cách mạng công nghiệp 4.0.
c) Sử dụng, đầu tư hiệu quả, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Thiết lập mạng lưới trung tâm phân phối nhiều cấp (kho, bãi hàng hóa, bến xe hàng) và các tuyến vận tải thu, gom hàng hóa trong các trung tâm đô thị, đặc biệt là phát triển mạng lưới thu gom nông sản tại các xã. Phát huy vai trò của cảng hàng không Liên Khương (phát triển thành cảng hàng không quốc tế), các tuyến cao tốc theo quy hoạch (Cao tốc Dầu Giây-Liên Khương, Nha Trang-Đà Lạt, Liên Khương-Buôn Ma Thuột), tuyến quốc lộ nối vào cao tốc Bắc Nam.
d) Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển năng lực và nâng cao chất lượng vận tải, đặc biệt là vận tải công cộng (kết nối các huyện, thành phố) chú trọng mục tiêu an toàn và tiện lợi; tổ chức tuyên truyền khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ logistics, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ dịch vụ vận tải, logistics đáp ứng được nhu cầu của tỉnh.
1.3. Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông:
a) Tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả các chương trình, đề án và cơ chế, chính sách của Trung ương về công nghệ thông tin và truyền thông nhằm tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ phát triển dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông, ứng dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, hướng đến tỉnh Lâm Đồng phát triển thông minh.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước, xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng thành phố thông minh. Đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội của địa phương. Phát triển các nền tảng số đảm bảo toàn diện để phục vụ chính quyền số, kinh tế số và xã hội số gắn với mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
c) Nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính, viễn thông và truyền hình cáp; nâng cao chất lượng và mở rộng vùng phủ sóng mạng thông tin di động 4G, 5G và các thế hệ tiếp theo đến các địa bàn trên toàn tỉnh, nhất là phủ sóng cho vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh thanh toán điện tử bằng tài khoản viễn thông, phổ cập điện thoại thông minh.
d) Kết hợp giữa phát triển ngành dịch vụ thông tin và truyền thông lan tỏa tới các ngành dịch vụ khác để tạo ra nhiều không gian mới thúc đẩy sự phát triển chung của các dịch vụ khác, như: thương mại, du lịch, giao thông vận tải, tài chính, ngân hàng...
đ) Tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng thông tin hiện đại, chuẩn hóa, đồng bộ, liên thông đảm bảo khả năng tiếp cận và sử dụng cho mọi đối tượng.
e) Đẩy mạnh cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các thủ tục hành chính công.
g) Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về công nghệ thông tin đảm bảo tính sẵn sàng tham gia vào quá trình chuyển đổi số của tỉnh.
1.4. Dịch vụ ngân hàng:
a) Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng theo hướng đổi mới quy trình, thủ tục và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để lĩnh vực ngân hàng tiếp tục trở thành kênh huy động và dẫn vốn hiệu quả cho nền kinh tế.
b) Phát triển dịch vụ ngân hàng gắn với hội nhập thị trường tài chính, với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển dần từ mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kinh doanh số, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng số nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
c) Phát triển các kênh cung cấp vốn cho thị trường; đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp. Chú trọng phát triển thanh toán điện tử phục vụ thương mại điện tử theo hướng hoàn thiện, tăng cường kết nối giữa hạ tầng thanh toán điện tử của hệ thống ngân hàng với hạ tầng thanh toán của các đơn vị khác.
2. Đối với các ngành dịch vụ khác:
2.1. Dịch vụ khoa học và công nghệ:
a) Phát triển dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường để tạo sự chuyển biến về số lượng và chất lượng của các dịch vụ này. Triển khai thực hiện các quy định liên quan hàng rào kỹ thuật trong thương mại phục vụ xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, trước hết tập trung vào các doanh nghiệp lớn, ngành nghề chủ lực của tỉnh.
b) Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh nhằm thiết lập hạ tầng nền tảng, dữ liệu lớn, chia sẻ dữ liệu phục vụ quá trình chuyển đổi số quốc gia, tiếp cận cách mạng công nghiệp 4.0.
c) Khuyến khích phát triển mạng lưới các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, các dịch vụ liên quan đến sở hữu trí tuệ, bảo hộ tài sản sở hữu trí tuệ...
2.2. Dịch vụ phân phối:
a) Đối với dịch vụ phân phối truyền thống:
- Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất, phân phối, các hiệp hội và cơ quan quản lý để phát triển mạnh thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Đổi mới nội dung và phương thức quản lý phù hợp với từng loại hình thương mại truyền thống, nhất là chợ.
- Tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động phân phối, bán lẻ, đặc biệt là các hoạt động lập cơ sở bán lẻ, phát triển chuỗi bán lẻ trong tỉnh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm đảm bảo sự phát triển, cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tham gia thị trường phân phối.
b) Đối với dịch vụ thương mại điện tử:
- Triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách phát triển và ứng dụng kinh tế số, phát triển các mô hình và hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh điện tử.
- Nghiên cứu, hỗ trợ phát triển các sản phẩm, giải pháp công nghệ số và hỗ trợ doanh nghiệp triển khai ứng dụng trong từng công đoạn của chu trình kinh doanh; các dịch vụ tích hợp dựa trên công nghệ tiên tiến, như: công nghệ thẻ thông minh, công nghệ Block Chain, công nghệ nhận dạng đối tượng, mã vạch.
2.3. Dịch vụ y tế:
a) Tiếp tục đổi mới hệ thống y tế trong tỉnh theo hướng tinh giản đầu mối, hội nhập quốc tế.
b) Thực hiện đa dạng hóa các loại hình khám, chữa bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, phát triển các loại hình dịch vụ y tế chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân và thu hút khách quốc tế.
c) Đẩy mạnh, khuyến khích thực hiện xã hội hóa y tế, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập, ưu tiên các cơ sở chuyên môn kỹ thuật cao.
d) Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh các cấp và hệ thống đánh giá phản hồi của người dân; ban hành các quy trình chuyên môn; thực hiện việc quản lý sức khỏe đến từng người dân để mọi người được theo dõi, tư vấn, khám sức khỏe ít nhất 01 lần/năm.
2.4. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh:
a) Gia tăng tỷ trọng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trong khu vực dịch vụ. Nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, doanh nghiệp.
b) Khuyến khích doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng các loại dịch vụ.
c) Phát triển hệ thống các doanh nghiệp hỗ trợ kinh doanh; chú trọng cung ứng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh không chỉ cho khu vực đô thị mà cho cả khu vực nông thôn, miền núi, nhất là các dịch vụ hỗ trợ thiết yếu, như: dịch vụ thương mại, dịch vụ tài chính, cung ứng vật tư, kỹ thuật nông nghiệp...
d) Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 theo mục tiêu của “Chiến lược quốc gia về cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030” đề ra.
2.5. Dịch vụ giáo dục và đào tạo:
a) Nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo; chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế. Thực hiện tốt đổi mới nội dung chương trình đào tạo, phát huy tính tự chủ của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy và học nghề.
b) Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo; phát triển quy mô và mạng lưới cơ sở giáo dục gắn với điều kiện bảo đảm chất lượng, đồng thời, tăng cường chất lượng giáo dục phù hợp với mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới và cách mạng công nghiệp 4.0.
c) Triển khai thực hiện tốt thể chế, đổi mới quản lý hệ thống và quản trị nhà trường; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa, từng bước hiện đại, xây dựng nền giáo dục mở theo hướng xã hội học tập; khuyến khích thực hiện xã hội hóa đầu tư giáo dục đào tạo.
1. Đối với các ngành dịch vụ ưu tiên:
1.1. Dịch vụ du lịch:
a) Hoàn thành và triển khai các đề án trọng tâm về du lịch:
- Đề án cơ cấu lại ngành du lịch Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển kinh tế đêm tại thành phố Đà Lạt; Đề án xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành thành phố thông minh; Đề án định hướng phát triển hệ thống cơ sở lưu trú du lịch cao cấp trên địa bàn thành phố Đà Lạt giai đoạn 2021-2025. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về du lịch; rà soát và hoàn thiện các quy định để quản lý và phát triển mô hình du lịch canh nông.
- Quy hoạch và mở rộng không gian du lịch, định hướng phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng theo từng cụm du lịch, gồm: thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận (thành phố Đà Lạt, huyện Lạc Dương, Đức Trọng, Đam Rông, Đơn Dương và Lâm Hà); thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận (thành phố Bảo Lộc, huyện Di Linh và Bảo Lâm); các huyện phía Nam (huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh và Cát Tiên).
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai, hoàn thành và đưa vào hoạt động các dự án về du lịch tại khu du lịch quốc gia hồ Tuyền Lâm, các dự án trọng điểm du lịch, gồm: Khu du lịch Đankia Suối Vàng, Khu du lịch hồ Prenn, Khu đô thị thương mại du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Đại Ninh, Khu du lịch núi Sapung (Bảo Lộc). Đẩy mạnh phát triển các tour du lịch gắn với tam giác du lịch Khánh Hòa-Lâm Đồng-Ninh Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh-Bình Thuận-Lâm Đồng,...
b) Tiếp tục tập trung phát triển các sản phẩm du lịch truyền thống và đặc thù của Lâm Đồng, như: du lịch sinh thái, du lịch tham quan nghỉ dưỡng, du lịch canh nông, du lịch thể thao, du lịch mạo hiểm, phát triển mạnh du lịch MICE, mua sắm, văn hóa ẩm thực, đặc biệt là giải trí về đêm thông qua một số hình thức tham quan tìm hiểu văn hóa bản địa; tổ chức thí điểm casino, trò chơi có thưởng tại một số khu du lịch, khách sạn 5 sao.
c) Phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đảm bảo chất lượng, hiện đại, tiện nghi, đồng bộ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, bao gồm hệ thống khu, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng, cơ sở dịch vụ thông tin, tư vấn du lịch, đại lý lữ hành,...; phương tiện và cơ sở dịch vụ phục vụ vận chuyển khách du lịch, cơ sở dịch vụ phục vụ tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí, thể thao, hội nghị và các mục đích khác.
d) Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, dịch vụ:
- Tăng cường đầu tư, nâng cao chất lượng và phát huy tốt hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tăng cường mở rộng liên kết với các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và các cơ sở dạy nghề có uy tín của quốc tế và trong nước để mở các lớp đào tạo tu nghiệp tại nước ngoài và tại tỉnh về ngành du lịch.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn cho lực lượng trực tiếp phục vụ du lịch, cộng đồng dân cư tham gia kinh doanh du lịch. Xây dựng và triển khai có hiệu quả các chương trình nâng cao nhận thức về phát triển du lịch đối với cộng đồng dân cư địa phương.
đ) Phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch và hợp tác hội nhập quốc tế:
- Tập trung thu hút có lựa chọn các phân khúc thị trường khách du lịch có khả năng chi trả cao và lưu trú dài ngày. Phát triển mạnh thị trường du lịch nội địa, chú trọng thị trường khách nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, nghỉ cuối tuần và mua sắm.
- Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng chuyên nghiệp, nhằm vào thị trường mục tiêu, lấy sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch là trọng tâm; quảng bá du lịch gắn với quảng bá hình ảnh du lịch Lâm Đồng - điểm đến an toàn đến các thị trường mục tiêu.
- Tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình liên kết hợp tác phát triển du lịch đã ký kết với các địa phương và mở rộng ký kết với các địa phương khác trong cả nước.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch, nghiên cứu thị trường tại các thị trường trọng điểm, các nước khối EU và một số nước Đông Âu... Triển khai có hiệu quả các nội dung trong biên bản ghi nhớ hợp tác quốc tế đã ký kết. Nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút, khuyến khích các tập đoàn du lịch lớn, thương hiệu quốc tế đến đầu tư, quản lý hoạt động kinh doanh tại Lâm Đồng về lưu trú du lịch và lữ hành vận chuyển.
e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, công nghệ xanh, sạch trong kinh doanh du lịch; ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong dịch vụ đặt tour, đặt phòng, thanh toán qua các ứng dụng, ví điện tử,...
g) Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước về du lịch các cấp đảm bảo về số lượng, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
1.2. Dịch vụ logistics và vận tải:
a) Triển khai thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về dịch vụ logistics và vận tải.
b) Rà soát các quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo tính đồng bộ của hạ tầng giao thông và dịch vụ vận tải với mục tiêu phát triển ngành dịch vụ logistics (tích hợp quy hoạch giao thông vận tải vào quy hoạch vùng tỉnh). Tiếp tục xây dựng và huy động các nguồn lực tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông (khuyến khích đầu tư theo phương thức đối tác công tư PPP). Đẩy nhanh tiến độ xây dựng đường cao tốc Dầu Giây-Liên Khương, Liên Khương-Buôn Ma Thuột, Đà Lạt-Nha Trang, nâng cấp cảng hàng không Liên Khương trở thành cảng hàng không quốc tế (từ 4D lên 4E) và các tuyến giao thông, kết nối liên thông nội vùng và liên vùng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng và các tỉnh lân cận thuộc khu vực Đông Nam Bộ, Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên.
c) Nghiên cứu đề xuất giải pháp và mô hình xây dựng Trung tâm logistics. Xúc tiến đầu tư hạ tầng kho bãi, điểm trung chuyển nông sản tại các huyện, thành phố, trung tâm giao dịch hoa Đà Lạt, chợ đầu mối nông sản Đức Trọng, trung tâm logistic Bảo Lộc, tổ chức hiệu quả nhằm tiết kiện giảm chi phí logistics, tăng tính cạnh tranh sản phẩm.
d) Đẩy mạnh tái cơ cấu vận tải, phát triển thị trường vận tải đa phương thức, hợp lý hoá chi phí vận tải đường bộ, tăng tỷ trọng vận chuyển hàng không.
đ) Áp dụng rộng rãi quản trị chuỗi cung ứng, quản trị logistics trong các doanh nghiệp vận tải (liên kết chặt chẽ từ khâu sản xuất, phân phối, tiêu thụ... với các cơ sở sản xuất nông sản, vật liệu xây dựng, khoáng sản, nhôm boxit), khuyến khích thuê ngoài logistics; từng bước nghiên cứu tích hợp sâu dịch vụ logistics với các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trong nước và các ngành dịch vụ khác.
e) Phối hợp đề xuất đào tạo nguồn nhân lực ngành logistics, một mặt đáp ứng nhanh nhu cầu nhân lực qua đào tạo cho ngành, mặt khác đẩy nhanh chương trình đào tạo các chuyên gia logistics có kỹ năng ứng dụng và triển khai các thực hành quản trị logistics và chuỗi cung ứng cho tỉnh.
1.3. Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông:
a) Xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đồng bộ, an toàn thông tin, gồm:
- Phát triển hạ tầng thông tin di động 5G và các thế hệ tiếp theo phục vụ cho phát triển nền kinh tế số, chính quyền số, xã hội số làm cơ sở cho phát triển dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông.
- Phát triển hạ tầng kết nối vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu, như: giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số. Mở rộng các dịch vụ bưu chính trên nền tảng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số; cung cấp thông tin, dịch vụ qua mobile apps (tra cứu mã bưu chính, tính giá cước, truy tìm định vị bưu gửi, thông tin sản phẩm/dịch vụ, thanh toán hóa đơn, thực hiện dịch vụ thu hộ/chi hộ, tìm điểm phục vụ...).
b) Xây dựng chính quyền điện tử, đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số trong các cơ quan hành chính. Đẩy nhanh tiến trình xây dựng Thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc trở thành thành phố thông minh.
c) Xây dựng và phát triển doanh nghiệp công nghệ số:
- Xây dựng và triển khai hiệu quả chương trình khởi nghiệp sáng tạo và thúc đẩy phát triển kinh tế số; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng toàn diện công nghệ số vào hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo sự lan tỏa trong cộng đồng doanh nghiệp; khuyến khích, tạo điều kiện doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Tạo thuận lợi thu hút các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư, phát triển hạ tầng, nền tảng số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số. Trọng tâm, ưu tiên phát triển các nền tảng số về thanh toán trực tuyến, sàn giao dịch thương mại điện tử, sản xuất thông minh, quản trị doanh nghiệp thông minh.
1.4. Dịch vụ tài chính - ngân hàng:
a) Triển khai thực hiện các chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trong lĩnh vực ngân hàng.
b) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục triển khai phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu nhằm nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh trên thị trường, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, các giải pháp hỗ trợ khách hàng khắc phục thiệt hại do ảnh hưởng của dịch Covid-19, các chính sách tín dụng phục vụ cho chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững, phát triển các ngành, lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh.
c) Tăng cường tiếp cận và ứng dụng khoa học - công nghệ trong định hướng đổi mới hoạt động của ngành ngân hàng và phát triển chất lượng nguồn nhân lực ngành ngân hàng.
d) Thực hiện tốt công tác quản lý giá, thẩm định giá; định mức thu, nộp, chế độ quản lý, sử dụng các loại phí, lệ phí góp phần quản lý tốt về giá, phí, lệ phí một số lĩnh vực, dịch vụ; thẩm định phương án giá theo ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo quy định của pháp luật.
đ) Tham mưu, thẩm định các nội dung liên quan tài chính về đất đai; công tác thẩm định bảng giá các loại đất, giá đất cụ thể thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển khu vực dịch vụ.
1.5. Lĩnh vực bảo hiểm:
Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm; các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Giải pháp phát triển các ngành dịch vụ khác:
2.1. Dịch vụ khoa học và công nghệ:
a) Cập nhật thông tin, tin cảnh báo về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của các quốc gia và thông báo đến các doanh nghiệp, triển khai các hoạt động tập huấn, đào tạo, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp về hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo Kế hoạch số 2284/KH-UBND ngày 14/4/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình Quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ Lâm Đồng nhằm phục vụ công khai, minh bạch thông tin về hoạt động khoa học và công nghệ; tăng cường công tác thống kê khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ thiết thực công tác quản lý và hoạch định chính sách; phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ.
d) Tạo lập, cung cấp và chuyển giao cơ sở dữ liệu: Tư vấn xây dựng nguồn lực thông tin về khoa học và công nghệ, tạo lập và chuyển giao các cơ sở dữ liệu theo yêu cầu đặt hàng, tra cứu - cung cấp thông tin chuyên sâu có giá trị gia tăng cao.
đ) Tư vấn về sở hữu trí tuệ - phát triển thương hiệu: Tra cứu, lập hồ sơ đăng ký nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, giải pháp hữu ích, sáng chế,....
2.2. Dịch vụ phân phối:
a) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, áp dụng các chính sách ưu đãi phát triển hạ tầng thương mại theo hướng tạo đồng bộ, thuận lợi cho phát triển các loại hình kết cấu thương mại, đặc biệt tại khu vực nông thôn. Tham gia rà soát các cam kết quốc tế và pháp luật trong nước vê hoạt động phân phối.
b) Khuyến khích doanh nghiệp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực phân phối như trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích,..nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu mua sắm của người dân. Phối hợp xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng bền vững cho các sản phẩm nông sản, phát huy thương hiệu “Đà Lạt- Kết tinh từ đất lành”. Hướng dẫn, hỗ trợ hình thành và phát triển các điểm bán hàng Việt Nam trên toàn tỉnh.
c) Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh để tăng cường quảng bá sản phẩm, giảm chi phí trong giao dịch, hạ giá thành sản phẩm tăng năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
d) Thường xuyên tổ chức, tham gia hoạt động kết nối cung cầu hàng hoá giữa doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp phân phối; hoạt động liên kết thúc đẩy phát triển thị trường giữa các hiệp hội với cơ quan quản lý.
2.3. Dịch vụ y tế:
a) Xây dựng phương án quy hoạch mạng lưới y tế theo hướng chuyên sâu ở tuyến tỉnh, chuyên khoa ở tuyến huyện, nguyên lý y học gia đình ở tuyến xã; bảo đảm công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và người dân tiếp cận dịch vụ thuận lợi; kết hợp hài hòa giữa y tế cơ sở và y tế chuyên sâu; giữa y học cổ truyền với y học hiện đại; giữa y tế công lập và y tế ngoài công lập, đáp ứng với sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa dân số, hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong lĩnh vực y tế.
b) Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ y tế: Thực hiện chăm sóc sức khỏe toàn dân, tổ chức cung cấp dịch vụ y tế công, bảo đảm các dịch vụ y tế cơ bản, phấn đấu trên 95% dân số được quản lý, theo dõi, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe; nâng cao năng lực phòng chống dịch bệnh và hiệu quả hoạt động y tế cơ sở, ứng phó kịp thời các vấn đề khẩn cấp, sự cố môi trường, bảo đảm an ninh y tế; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh. Phát triển mạnh y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại.
c) Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các cơ sở y tế công lập theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị: giá dịch vụ y tế được tính đúng, tính đủ chi phí và có tích lũy để đầu tư phát triển, bảo đảm công khai, minh bạch, gắn với chất lượng dịch vụ.
d) Tăng cường công tác đào tạo nhân lực y tế, đáp ứng yêu cầu cả về y đức và chuyên môn.
đ) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe. Chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.
2.4. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh:
a) Tiếp tục triển khai Quyết định số 635/QĐ-UBND ngày 22/3/2019 phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
b) Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp theo Nghị quyết số 19/NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, rà soát, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, gia nhập thị trường, tiếp cận các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
c) Tổ chức nhiều lớp đào tạo kỹ năng khởi nghiệp, tập huấn và phổ biến chủ trương và chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, kết nối các chương trình liên kết trợ giúp doanh nghiệp thành lập dưới 5 năm để nâng cao năng lực quản trị; tổ chức các cuộc thi ý tưởng khởi nghiệp.
d) Khuyến khích các hộ kinh doanh sử dụng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh để góp phần đẩy nhanh việc chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp.
đ) Thực hiện đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp theo hướng dẫn của Trung ương. Tạo điều kiện để các hội, hiệp hội doanh nghiệp hình thành thuận lợi và phát triển ổn định.
2.4. Dịch vụ giáo dục và đào tạo:
a) Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 5498/KH-UBND ngày 25/06/2020 của UBND tỉnh và Kế hoạch số 97-KH/TU ngày 15/8/2019 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về việc thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
b) Đổi mới công tác đào tạo trong các trường, xây dựng chương trình giảng dạy phù hợp với yêu cầu thực tiễn, gắn với nhu cầu của thị trường lao động.
c) Rà soát, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trong toàn tỉnh. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo các cấp, triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới, đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông.
d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo và ứng dụng các mô hình giáo dục, đào tạo mới trên nền tảng công nghệ thông tin như trên internet, trên thiết bị di động (điện thoại thông minh, máy tính bảng); khuyến khích các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở giáo dục, đào tạo để đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực.
đ) Đẩy mạnh triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2019-2025. Tiếp tục đề xuất giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục. Huy động sự tham gia của toàn xã hội để tăng nguồn đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động của cơ sở giáo dục, đào tạo.
1. Nguồn lực để thực hiện Chương trình hành động: vốn ngân sách Nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Thực hiện theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong Chương trình hành động này và lập dự toán kinh phí cụ thể để triển khai thực hiện theo quy định.
3. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện Chương trình hành động theo quy định pháp luật.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các huyện, thành phố thu hút nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư vào các ngành dịch vụ.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan bảo đảm việc lồng ghép thực hiện các mục tiêu của Chương trình hành động này với các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hành động, định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết tình hình thực hiện Chương trình hành động vào năm 2025 và tổng kết tình hình thực hiện Chương trình hành động vào năm 2030.
2. Các sở, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ, chủ động lồng ghép các nội dung triển khai thực hiện Chương trình hành động vào các nhiệm vụ chuyên môn được giao, cụ thể:
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động, trọng tâm là các lĩnh vực liên quan đến dịch vụ phân phối, thương mại điện tử, logistics.
b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, Bảo hiểm xã hội Lâm Đồng phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động trong các lĩnh vực chuyên ngành ngân hàng, bảo hiểm.
c) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động, trọng tâm là các lĩnh vực liên quan đến dịch vụ logistics và vận tải.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Chương trình hành động, trọng tâm là lĩnh vực dịch vụ du lịch.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động, trọng tâm là lĩnh vực dịch vụ khoa học - công nghệ.
e) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động, trọng tâm là lĩnh vực dịch vụ công nghệ thông tin - truyền thông và nền tảng công nghệ số cho phát triển các ngành dịch vụ khác.
g) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động, trọng tâm là lĩnh vực dịch vụ giáo dục đào tạo, dạy nghề, cung cấp nguồn nhân lực cho các ngành, lĩnh vực dịch vụ khác.
h) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động, trọng tâm là lĩnh vực dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe.
i) Các sở, ngành khác phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện Chương trình hành động, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an toàn, an ninh quốc gia và hội nhập hiệu quả trong lĩnh vực dịch vụ.
k) UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động trong phạm vi địa bàn quản lý.
3. Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Định kỳ vào 30/11 hàng năm, bắt đầu từ năm 2021, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động và báo cáo kết quả thực hiện trong các ngành, lĩnh vực dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1689/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 2675/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Chương trình 12/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 4Quyết định 1731/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 3004/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 6Quyết định 2397/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Quyết định 635/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025
- 2Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 19/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2021
- 4Quyết định 531/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 2284/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Quyết định 1689/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 2675/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8Chương trình 12/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 9Quyết định 1731/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10Quyết định 3004/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 11Quyết định 2397/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Chương trình 8228/CTHĐ-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 8228/CTHĐ-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định