- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND năm 2011 ban hành chính sách hỗ trợ học sinh bán trú, học sinh nghèo không thuộc đối tượng hưởng theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg và Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg; chính sách hỗ trợ đối với cán bộ quản lý, người phục vụ học sinh bán trú tại các trường phổ thông công lập do tỉnh Hà Giang ban hành
- 4Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật Đầu tư 2014
- 6Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Nghị quyết 112/2015/QH13 về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng do Quốc hội ban hành
- 8Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 9Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 10Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016
- 11Luật Quy hoạch 2017
- 12Nghị định 162/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật tín ngưỡng, tôn giáo
- 13Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 27/2018/NQ-HĐND quy định về số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động đối với tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 17Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 19Kết luận 63-KL/TW về Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2019; phương hướng, nhiệm vụ năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 21Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2014 về triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/CTr-UBND | Hà Giang, ngày 15 tháng 01 năm 2020 |
Năm 2020 là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, cũng là năm tổ chức Đại hội Đảng các cấp và Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Với quyết tâm phấn đấu hoàn thành và vượt các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra trong giai đoạn 2016-2020, các chỉ tiêu đề ra cho năm 2020 là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP theo giá so sánh) đạt 7%; Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 2.500 tỷ đồng; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 11.000 tỷ đồng; Tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt 30 triệu đồng; Tổng sản lượng lương thực đạt 42 vạn tấn; Giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân/ha đất trồng cây hàng năm đạt 50 triệu đồng/ha; số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới trong năm đạt 05 xã; Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện từ các nguồn đạt 94,4%; Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 86%; Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom đạt 95%; Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,4%; Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ các loại vắc xin đạt 96%; Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 42,9%; Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,2%; Thu hút khách du lịch đạt 1,6 triệu lượt.
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ; Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 06/12/2019 của Tỉnh ủy; Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động để triển khai thực hiện như sau:
1. Quán triệt sâu sắc chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII tại Kết luận số 63-KL/TW ngày 18/10/2019 về tình hình kinh tế xã hội, ngân sách nhà nước năm 2019, phương hướng, nhiệm vụ năm 2020; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 06/12/2019 của Tỉnh ủy; các Nghị quyết kỳ hợp thứ mười một - HĐND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ năm 2020 tới các cấp, các ngành, các đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả.
2. Cụ thể hóa những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 của Chính phủ, Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh thành các giải pháp để tổ chức thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020. Phân công trách nhiệm cụ thể theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, thời gian hoàn thành.
3. Từng ngành, địa phương, đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của ngành mình, trong đó cần xác định lựa chọn nhiệm vụ trọng tâm, mang tính đột phá, có tác động trực tiếp đến nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành, đơn vị mình và góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện Chương trình hành động, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh. Đồng thời các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện nội dung được phân công, chủ động tự đánh giá theo từng tháng, quý, linh hoạt có các giải pháp chỉ đạo trực tiếp, hoặc tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời, hiệu quả nhiệm vụ được giao.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
* Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập các đoàn kiểm tra công tác giao và thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020. Thường xuyên sâu sát cơ sở, nắm tình hình và kịp thời báo cáo UBND tỉnh giải quyết khó khăn cho các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố nhằm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2020 đã đề ra.
- Tham mưu phân bổ kịp thời, giao kế hoạch vốn đầu tư công cho các đơn vị chủ động triển khai thực hiện; đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các nguồn vốn ngay từ những tháng đầu năm; theo dõi, nắm chắc tiến độ, rà soát, để có giải pháp điều chỉnh kịp thời kế hoạch đầu tư công phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối vốn, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Kiên quyết tham mưu UBND tỉnh kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư nguồn vốn đầu tư công.
- Tập trung huy động và quản lý hiệu quả các nguồn vốn ODA, NGO, FDI, nhất là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng quy mô lớn, các dự án phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, biến đổi khí hậu. Tham mưu kiện toàn sắp xếp tinh gọn các Ban Quản lý dự án ODA của tỉnh đảm bảo hiệu quả nhất.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các nội dung lập Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2045, đảm bảo đúng quy định của Luật Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương, phù hợp với xu thế phát triển và điều kiện thực tiễn của tỉnh. Chủ trì Xây dựng Kế hoạch để cụ thể hóa Nghị quyết của Quốc hội và Chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Xây dự Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
*Giao các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố: Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh phải hoàn thành công tác giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 cho các đơn vị trực thuộc trong năm 2019, triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao ngay từ những ngày đầu năm. Kịp thời báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc phát sinh và đề xuất giải pháp tháo gỡ.
- Giao Sở Tài chính chủ trì, tham mưu UBND tỉnh phân bổ các nguồn vốn sự nghiệp và nguồn vốn khác được giao trong dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020. Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí của các đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả theo đúng chế độ và quy định.
- Giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố giao và phân bổ chi tiết các nguồn vốn cho các đơn vị đảm bảo kịp thời gian và đúng quy định.
* Giao Sở Công thương chủ trì:
- Tập trung phát triển mạnh các hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn gắn với quy hoạch chợ, quy hoạch xây dựng các khu, cụm công nghiệp, các khu du lịch. Kết hợp phát triển thương mại truyền thống với phát triển hệ thống các siêu thị. Hướng dẫn các huyện, thành phố chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác chợ. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại để tăng cường tính kết nối với các doanh nghiệp nhằm đưa các sản phẩm, hàng hóa của địa phương vào tiêu thụ tại hệ thống các chuỗi siêu thị hiện đại trên cả nước.
- Duy trì cơ chế hợp tác và hội đàm định kỳ với Sở Thương mại Quảng Tây và Châu Văn Sơn, Trung Quốc để thúc đẩy hợp tác phát triển kinh tế thương mại biên giới. Tăng cường đàm phán, đối thoại với phía Trung Quốc nhằm gia tăng danh mục, số lượng các mặt hàng xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu của tỉnh.
- Quản lý tốt giá cả thị trường và ổn định cung cầu hàng hóa. Tăng cường kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt hàng sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân; xử lý kịp thời các hoạt động gian lận thương mại, buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng.
* Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì: Tập trung phát triển các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống của địa phương nhằm giải quyết việc làm, bảo đảm cuộc sống cho người lao động nông thôn và hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng.
* Giao Cục Hải quan chủ trì: Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính hải quan, tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi cho các doanh nghiệp triển khai các hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn. Khuyến khích các doanh nghiệp địa phương tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất khẩu các sản phẩm của địa phương.
* Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì:
- Thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, các lễ hội dân gian truyền thống, các di tích lịch sử, danh thắng đã được công nhận. Xây dựng và thực hiện Chiến lược giáo dục cộng đồng về Công viên Địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn; triển khai các nhiệm vụ bảo vệ và phát triển Công viên Địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn 2019-2022.
- Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch trong và ngoài nước thông qua việc tổ chức thành công các hội nghị: Hội nghị xúc tiến quảng bá du lịch tại Hải Phòng và Quảng Tây (Trung Quốc), Không gian văn hóa du lịch Hà Giang tại thành phố Hồ Chí Minh, Chương trình giới thiệu văn hóa du lịch Hà Giang tại Đức, New Zealand; và các lễ hội văn hóa, truyền thống như: Lễ hội thêu, dệt thổ cẩm; Lễ hội chợ Phong Lưu Khâu Vai, lễ hội Ruộng bậc thang Hoàng Su Phì, lễ hội hoa Tam giác mạch lần thứ VI.
- Thực hiện khảo sát, xây dựng các tuyến du lịch mới, đặc trưng, kết hợp với các điểm đón khách, trưng bày và giới thiệu các sản phẩm tiêu biểu của tỉnh. Tập trung xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, có sức thu hút; nâng cao chất lượng các dịch vụ ăn uống, ngủ nghỉ phục vụ khách du lịch. Phấn đấu năm 2020, đón 1,6 triệu lượt du khách đến Hà Giang.
* Giao Sở Giao thông Vận tải chủ trì: Nâng cao chất lượng trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh vận tải. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ, công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo sự cạnh tranh công bằng và tham gia của các đơn vị tư nhân phát triển các dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân.
* Giao Sở Giao thông Vận tải chủ trì: Huy động đa dạng các nguồn lực, kết hợp các nguồn vốn của Trung ương, của Tỉnh để phát triển hạ tầng giao thông; ưu tiên các công trình có tính lan tỏa, đảm bảo kết nối các phương thức vận tải, kết nối tỉnh với các trung tâm kinh tế lớn, các đầu mối giao thông quan trọng gắn với mạng lưới hạ tầng giao thông trong các liên kết khu vực. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, từng bước chấn chỉnh năng lực quản lý trong lĩnh vực giao thông, vận tải. Thực hiện tốt công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng, phòng chống bão lũ, giảm nhẹ thiên tai trên tất cả các tuyến Quốc lộ, Tỉnh lộ để đảm bảo giao thông được thông suốt. Đồng thời chịu trách nhiệm tham mưu và chỉ đạo tổ chức thực hiện thật tốt, đảm bảo chất lượng, cũng như công tác bảo dưỡng các công trình đường giao thông nông thôn thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới
* Giao chủ đầu tư các công trình, dự án: Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội như: Dự án đường giao thông phía Đông sông Lô, dự án Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh Đông Bắc Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn - Tiểu dự án Hà Giang; Chương trình phát triển các đô thị loại II (các đô thị xanh) Tiểu dự án tại tỉnh Hà Giang; dự án Xây dựng cấp bách cơ sở hạ tầng bảo vệ biên giới tại trung tâm xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn; dự án Xây dựng khu xử lý rác thải hợp vệ sinh tỉnh Hà Giang... Hoàn thành xây dựng các tuyến đường thuộc dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa phương (Dự án LRAMP) gồm: Đường Nậm Dịch - Nam Sơn - Hồ Thầu - Quảng Nguyên, đường Cốc Pài - Pà Vầy Sủ và đường Việt Quang - Xuân Giang. Khởi công xây dựng tuyến đường tỉnh ĐT.176 (Yên Minh - Mậu Duệ - Mèo Vạc), đường từ xã Đồng Tâm huyện Bắc Quang đi xã Ngọc Linh huyện Vị Xuyên và một số tuyến đường quan trọng khác.
* Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Rà soát, kịp thời bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, đảm bảo hiệu quả tổng hợp và tính hệ thống, tạo thuận lợi cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Chịu trách nhiệm tham mưu và tổ chức thực hiện chấn chỉnh, khắc phục tình trạng san, đào đất trái phép, xây dựng trái phép trên địa bàn toàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý đầu tư xây dựng, đặc biệt là chất lượng công trình và chi phí đầu tư đối với các công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Tăng cường thực hiện kiểm tra chất lượng các công trình đang thi công và kiểm tra nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng. Nâng cao năng lực quản lý và hoạt động của các ban quản lý.
* Giao UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Nâng cao năng lực, trách nhiệm trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh. Chỉ đạo kịp thời, sát với thực tế và giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy trình thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư đảm bảo đúng phát luật và quyền lợi của người dân bị thu hồi. Chủ động nắm tình hình cơ sở, tiếp xúc và vận động nhân dân bàn giao mặt bằng. Tập trung làm tốt công tác quản lý quy hoạch và quản lý xây dựng, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
* Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
- Quyết liệt chỉ đạo khung thời vụ khép kín; khuyến cáo đưa các bộ giống mới cho năng suất cao vào sản xuất. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng để nâng cao giá trị thu hoạch/ha đất trồng cây hàng năm, cụ thể: thực hiện chuyển đổi một phần diện tích lúa lai sang các bộ giống lúa thuần chất lượng cao, phát triển giống nếp địa phương; đưa giống ngô lai vào sản xuất; lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ giá giống; hỗ trợ bao bì sản phẩm; hỗ trợ chế biến các sản phẩm gạo hàng hóa... Tập trung triển khai hiệu quả Đề án OCOP để nâng cao thu nhập cho người dân.
- Chủ động, bám sát đồng ruộng, dự tính, dự báo sâu bệnh hại cây trồng để hướng dẫn kịp thời các địa phương chủ động có các biện pháp phòng trừ. Tập trung triển khai, hoàn thành chuyển đổi, cấp chứng nhận “Chè hữu cơ” cho 3.802,4ha/ 20 vùng trong năm 2020. Thực hiện Phương án duy trì sản xuất Cam VietGAP, chè GAP ở những vùng đã cấp chứng nhận gắn với phân giao vùng nguyên liệu cho cơ sở chế biến của tỉnh giai đoạn 2019-2020; đảm bảo đến hết năm 2020, 100% cơ sở Chè hữu cơ được phân giao vùng nguyên liệu.
- Tập trung triển khai Đề án phát triển nửa triệu con đại gia súc; xây dựng kế hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm; tiếp tục khuyến khích phát triển chăn nuôi gia trại, trang trại để phát triển chăn nuôi thành hàng hóa. Thực hiện có hiệu quả công tác thụ tinh nhân tạo cho đàn trâu, bò. Phát triển chăn nuôi lợn, gia cầm bằng giống bản địa chất lượng cao gắn với sản xuất các sản phẩm phục vụ cho du lịch. Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất theo chuỗi sản phẩm chăn nuôi, có truy xuất nguồn gốc. Thu hút, mời gọi doanh nghiệp tham gia đầu tư cơ sở giết mổ và chế biến gia súc, gia cầm. Kiểm soát tốt dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm; hỗ trợ các HTX, doanh nghiệp xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh để hướng tới chăn nuôi theo VietGAHP và an toàn sinh học để nâng cao giá trị sản phẩm. Quản lý, khai thác hiệu quả chỉ dẫn địa lý đối với 06 sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
- Triển khai quyết liệt thực hiện các phương án, dự án về bảo vệ và phát triển rừng; trọng tâm là thực hiện công tác khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên đạt 20.683 ha, bảo vệ rừng 375.597 ha, chăm sóc 4.064 ha. Đẩy mạnh liên kết, đưa giống tốt vào trồng rừng. Giao đất, giao rừng cho các tổ chức, cá nhân quản lý, bảo vệ phát triển rừng để thúc đẩy xã hội hóa nghề rừng. Quản lý khai thác lâm sản tận gốc; triển khai tốt phương án phòng cháy chữa cháy rừng, không để số vụ cháy rừng gia tăng; kiểm soát khai thác gỗ rừng trồng nhằm đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng đạt 58%.
6. Đổi mới cách thức và nâng cao chất lượng chương trình xây dựng nông thôn mới
* Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới) chủ trì: Tổ chức rà soát lại các tiêu chí nông thôn mới đã đạt được của các xã trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới. Đối với 05 xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020, chỉ đạo khẩn trương xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện cụ thể. Tập trung xây dựng Kế hoạch nâng tiêu chí nông thôn mới năm 2020, đảm bảo không còn xã nào dưới 9 tiêu chí, bình quân toàn tỉnh đạt 13 tiêu chí/xã.
* Giao các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, phát huy cao sự tham gia tích cực, chủ động của nhân dân và sự quan tâm của toàn xã hội đối với Chương trình xây dựng Nông thôn mới. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nâng cao chất lượng các công trình hạ tầng nông thôn, hiệu quả đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất. Tập trung nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn thông qua các chương trình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, chương trình xuất khẩu lao động và hướng dẫn sản xuất cho người dân.
* Giao Sở Công thương chủ trì:
- Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp khai thác khoáng sản sản xuất ổn định ngay từ đầu năm. Tập trung phát triển ngành công nghiệp chế biến gắn với các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ. Thu hút các doanh nghiệp mạnh đầu tư dây truyền sản xuất chế biến sâu đối với các sản phẩm tỉnh có thế mạnh như: Chế biến chè; sản phẩm từ cam, gỗ, tre, nứa,...
- Tập trung đôn đốc, tạo điều kiện để các nhà máy thủy điện hoạt động ổn định. Chỉ đạo các doanh nghiệp đang triển khai đầu tư xây dựng các nhà máy thủy điện đẩy nhanh tiến độ đưa các nhà máy vào hoạt động theo đúng cam kết. Đồng thời, tăng cường công tác quản lý, vận hành và khai thác các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo nghiêm túc việc triển khai các công trình thủy điện, điện khi chưa đảm bảo các thủ tục theo quy định của pháp luật. Tham mưu, đề xuất với tỉnh báo cáo Bộ Công Thương dừng thực hiện các dự án thủy điện, điện khi chưa đảm bảo các thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Rà soát hiệu quả đầu tư các cụm công nghiệp trên địa bàn đã được Quy hoạch, đề xuất giải pháp tiếp tục đầu tư có trọng tâm, trọng điểm đối với những cụm công nghiệp có khả năng thực hiện.
* Giao Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì: Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng gắn với thu hút đầu tư và khai thác hiệu quả Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy. Đầu tư nâng cấp, hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật tại Khu công nghiệp Bình Vàng, cụm công nghiệp Nam Quang; phối hợp với UBND huyện Vị Xuyên, các ngành liên quan, các nhà đầu tư từng dự án có vướng mắc về giải phóng mặt bằng để có biện pháp quyết liệt tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp. Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp để phát huy vai trò của khu kinh tế, nhằm đóng góp cho sự phát triển chung của tỉnh.
* Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Rà soát trình tự, thủ tục thu hút đầu tư và nâng cao chất lượng công tác cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất về mặt thủ tục để khuyến khích các doanh nghiệp triển khai các dự án đầu tư. Tăng cường công tác đối thoại, kịp thời phát hiện và có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đã được cấp phép đầu tư, tăng cường kiểm tra, rà soát việc chấp hành pháp luật về đầu tư các dự án của các chủ đầu tư, kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ, vi phạm Luật Đầu tư.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính có hiệu quả thực chất; tập trung tuyên truyền, giới thiệu về cơ chế, chính sách, cơ hội đầu tư, tiềm năng của tỉnh; chủ động tiếp cận xúc tiến, mời gọi các nhà đầu tư có năng lực, thương hiệu lớn đến đầu tư vào tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư lớn triển khai thành công các dự án trên địa bàn tỉnh như: Tập đoàn TH True Milk, Công ty TNHH Hào Hưng, Tập đoàn VinGroup, Tập đoàn FLC...
- Tập trung nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách theo hướng tập trung vào các nhóm, lĩnh vực trọng tâm nhằm tạo sự bứt phá trong thu hút đầu tư phát triển của tỉnh. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư tập trung thu hút các dự án đầu tư vào các lĩnh vực trọng tâm của tỉnh như du lịch, dịch vụ thương mại, sản xuất chế biến nông lâm sản, dược liệu...
- Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; nâng cao hiệu quả hoạt động của Vườn ươm doanh nghiệp khởi nghiệp của tỉnh.
* Giao Ban Tổ chức - Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố:
- Chủ động tham mưu, đề xuất các giải pháp cải thiện chỉ số Hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI) và chỉ số cải cách hành chính (PAR-INDEX);Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện.
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính và Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính, công vụ công chức trên địa bàn tỉnh năm 2020 nhằm chấn chỉnh việc chấp hành kỷ luật và kỷ cương trong bộ máy hành chính nhà nước.
* Giao các sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính năm 2020 của từng cơ quan, đơn vị, phân công trách nhiệm cụ thể đối với từng cán bộ, công chức gắn với nhiệm vụ chuyên môn; tập trung nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thường xuyên giao dịch với người dân và doanh nghiệp, kiên quyết xử lý đối với những trường hợp có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.
9. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính, tín dụng
* Giao Sở Tài chính chủ trì:
- Tham mưu với UBND tỉnh quản lý, điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, bảo đảm theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định. Thực hiện tiết kiệm các khoản chi thường xuyên; bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị chặt chẽ, đúng quy định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm.
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSĐP năm 2021 và phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ điều tiết các khoản thu phát sinh trên địa bàn, áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách mới, giai đoạn 2021-2025; làm tốt công tác đánh giá, xây dựng dự toán ngân sách với TW trong thời kỳ ổn định ngân sách mới.
- Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
- Thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công; theo dõi, hướng dẫn kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán công trình đảm bảo thời gian quy định.
* Giao Cục Thuế và Cục Hải Quan chủ trì:
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu gắn với nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu, mở rộng cơ sở thuế, cải cách, hiện đại hóa ngành thuế; phấn đấu thực hiện hoàn thành vượt dự toán tỉnh giao thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2020.
- Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu thuế, trốn thuế; giảm tỷ lệ nợ thuế; mở rộng triển khai hóa đơn điện tử. Đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế,...bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước.
* Giao Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang chủ trì:
- Thực hiện các giải pháp về tiền tệ và hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả; thực hiện tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ và địa phương; đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn thực hiện các chính sách phát triển kinh tế của tỉnh.
- Kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc; cắt giảm thủ tục vay vốn và thời gian giải quyết cho vay nhằm tạo thuận lợi mở rộng tín dụng phục vụ phát triển kinh tế của địa phương và đẩy lùi “tín dụng đen”.
- Phát triển và đa dạng các dịch vụ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của tổ chức, cá nhân, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn.
* Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì: Lựa chọn, ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học - công nghệ vào đời sống, sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 120/KH-UBND về đột phá về ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch số 20/KH-UBND, ngày 14/01/2015 về việc xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm đặc sản của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020. Tập trung đổi mới công tác tư vấn công nghệ của một số ngành sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng hóa, sản phẩm địa phương, ứng dụng và nhân rộng kết quả Dự án nghiên cứu triển khai công nghệ khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước ở các vùng núi đá vôi Việt nam (KawaTech).
* Giao Sở Tài nguyên và môi trường chủ trì:
- Siết chặt công tác quản lý đất đai, quản lý tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản, đá, cát sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường. Tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các sai phạm. Thực hiện công tác đo đạc bản đồ địa chính và lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình tại các xã theo kế hoạch. Thực hiện đo đạc, cắm mốc ranh giới đất nông lâm trường theo Chỉ thị số 1474/2011/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 112/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội. Tổng kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 theo Chỉ thị 15/2019/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện quyết liệt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh. Triển khai lập Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện giai đoạn 2020-2030 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu giai đoạn 2020-2025. Tổ chức thực hiện Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2024.
- Thực hiện các giải pháp về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Nghị quyết 24/NQ-TW ngày 03/6/2013 của BCH Trung ương Đảng khóa XI, tập trung vào các ngành có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Chủ động lồng ghép những nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
11. Kết hợp hài hòa giữa mục tiêu phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội
* Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì:
- Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng ngay từ các trường phổ thông. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động nhiều nguồn lực cùng tham gia hoạt động giáo dục; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong dạy và học. Xây dựng phương án luân chuyển giáo viên giữa các huyện/thành phố để khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên ở các ngành học và các địa bàn, nhất là vùng sâu, vùng xa.
- Tập trung khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, đi học không chuyên cần ở tất cả các cấp học, bậc học. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng dạy học tiếng Anh ở các cấp học. Đẩy mạnh công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông theo Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 16/5/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025. Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh trong lãnh đạo, chỉ đạo khắc phục và giảm thiểu về tỷ lệ số người từ 15 tuổi trở lên chưa bao giờ được đi học.
- Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất đầy đủ; tổ chức tập huấn, đào tạo đội ngũ giáo viên đủ năng lực, trình độ để triển khai Chương trình sách giáo khoa mới theo đúng chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tổ chức, rà soát đánh giá hiệu quả các trường học nội trú, bán trú, đặc biệt là điều kiện chỗ ăn ở và các công trình vệ sinh; huy động tốt sự đóng góp của các cơ quan, đơn vị phụ trách xã, các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ xây dựng công trình vệ sinh tại các trường học.
* Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì:
- Tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ lành mạnh, các chương trình nghệ thuật biểu diễn phục vụ cơ sở, phục vụ các nhiệm vụ chính trị, nhằm nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với "phong trào xây dựng nông thôn mới". Tổ chức truyền thông tại cộng đồng Ngày gia đình Việt Nam, Ngày thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ, Tháng hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2025.
- Tiếp tục thực hiện công tác phục vụ bạn đọc, tổ chức luân chuyển sách, báo đến các điểm thư viện, tủ sách cơ sở; xây dựng mới các tủ sách, đặc biệt ở các trường học, khu vực vùng sâu, vùng xa để nâng cao trình độ dân trí. Tổ chức Ngày Hội sách và văn hóa đọc - Hưởng ứng Ngày sách Việt Nam, Ngày Sách và bản quyền Thế giới.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại"; Đề án phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam, giai đoạn 2011-2030 trên địa bàn tỉnh; Đề án phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Hà Giang đến năm 2026. Nâng cao chất lượng, số lượng người dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên. Thành lập mới các liên đoàn thể thao của tỉnh.
* Giao Sở Y tế chủ trì:
- Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chủ động phòng chống dịch bệnh và có biện pháp hiệu quả để phòng chống ngộ độc thực phẩm.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, phát triển y tế ngoài công lập. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế. Thực hiện tốt việc tăng cường bác sĩ luân phiên về công tác tại các Trạm y tế xã và triển khai Đề án bác sỹ gia đình và mô hình phòng khám bác sỹ gia đình trên địa bàn tỉnh. Quản lý, giám sát chặt chẽ chất lượng và giá thuốc trên địa bàn. Xây dựng Đề án tự chủ đối với các bệnh viện, trước mắt là bệnh viện đa khoa tỉnh.
* Giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì:
- Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo nhằm giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo. Tạo điều kiện để người dân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có khả năng tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh...). Triển khai nhân rộng các mô hình giảm nghèo, an sinh xã hội đã và đang thực hiện có hiệu quả. Đánh giá kết quả Chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2015-2020. Tăng cường và đổi mới công tác truyền thông về chương trình giảm nghèo bền vững nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo.
- Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường lao động; kết nối hệ thống thông tin thị trường lao động trong tỉnh với hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia. Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm; tiếp tục kết nối với các doanh ngoài tỉnh để cung ứng lao động đi làm việc. Thực hiện tốt thỏa thuận lao động đã ký với các địa phương phía Trung Quốc. Triển khai đưa lao động đi làm việc theo thời vụ tại quận Boeun, Hàn Quốc theo thỏa thuận.
- Thực hiện tốt các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội. Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công. Chủ động nắm tình hình đời sống nhân dân, nhất là tại các địa phương bị thiệt hại do thiên tai để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
* Giao Ban Dân tộc - Tôn giáo chủ trì:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác dân tộc. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 01/8/2014 về triển khai chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Kế hoạch số 126/KH-UBND ngày 30/7/2014 về thực hiện Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Hà Giang 2014-2020”; Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 15/01/2019 về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức viên chức tỉnh Hà Giang giai đoạn 2018-2025. Tăng cường công tác tuyên truyền, thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Triển khai các giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. Thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn được giao theo các Quyết định của Chính phủ về chính sách đặc thù trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; góp phần xóa đói giảm nghèo trong vùng dân tộc thiểu số, củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc.
- Triển khai thực hiện Luật Tín ngưỡng tôn giáo, Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, theo dõi, quản lý chặt chẽ hoạt động tôn giáo; giải quyết kịp thời theo pháp luật nhu cầu sinh hoạt tôn giáo chính đáng của nhân dân. Chủ động phối hợp đấu tranh những âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các phần tử xấu lợi dụng tôn giáo kích động, lôi kéo, gây chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, chống phá Đảng và Nhà nước.
* Giao Sở Thông tin và truyền thông chủ trì:
- Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin nhằm đưa công nghệ thông tin và truyền thông trở thành động lực quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao tính minh bạch trong các hoạt động của cơ quan nhà nước. Thực hiện triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển chính quyền điện tử, đô thị thông minh thành phố Hà Giang.
- Phát triển bưu chính, viễn thông theo hướng đẩy mạnh thanh toán số và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch trong phục vụ người dân và doanh nghiệp, nâng cao chỉ số sẵn sàng ứng dụng thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và đưa vào sử dụng phần mềm “Quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hà Giang”; phần mềm “Tích hợp quản lý hoạt động của các Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Giang”.
- Triển khai thực hiện Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất tỉnh Hà Giang theo lộ trình Đề án số hóa của Chính Phủ; Đề án đô thị thông minh Thành phố Hà Giang. Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Duy trì và từng bước hiện đại hóa các loại hình thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
* Giao Ban Tổ chức - Nội vụ chủ trì:
- Tiếp tục tham mưu, triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tham mưu chỉ đạo thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức năm 2020.
- Quản lý chặt chẽ quỹ biên chế công chức hành chính, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đảm bảo tổng số lượng được giao và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Làm tốt công tác tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, tinh giản biên chế, đào tạo, giáo dục đạo đức công vụ, văn hóa công sở, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn theo chức danh, ngạch bậc, vị trí việc làm cho đội ngũ cán bộ, công chức; đặc biệt chú trọng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ và ứng xử của cán bộ công chức trong thực thi nhiệm vụ. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
* Giao cơ quan Ủy ban kiểm tra - Thanh tra tỉnh chủ trì: Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra toàn ngành năm 2020 (hoàn thành 100% theo kế hoạch), nâng cao chất lượng các cuộc thanh tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý vật chất sau thanh tra. Tham mưu, đôn đốc việc thực hiện tốt công tác tiếp công dân, tiếp nhận xử lý và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo, phấn đấu đạt tỷ lệ giải quyết trên 90% các vụ việc thuộc thẩm quyền; giải quyết kịp thời các đơn thư tồn đọng, kéo dài theo đúng quy định của pháp luật. Hướng dẫn, đôn đốc thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực. Tiến hành rà soát lại kết quả của việc thanh tra, công tác thanh tra, nghiệp vụ thanh tra khắc phục tình trạng thanh tra không phát hiện sai phạm nhưng khi có cơ quan điều tra vào cuộc lại có vấn đề vi phạm.
* Giao Sở Tư pháp chủ trì: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật sâu rộng, tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân. Tuyên truyền phổ biến các luật mới ban hành; làm tốt công tác hoà giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý. Nâng cao chất lượng soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện tốt quản lý nhà nước trên các lĩnh vực hành chính và bổ trợ tư pháp.
13. Tăng cường quốc phòng - an ninh và công tác đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
* Giao Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì: Tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, trọng tâm là xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng và an ninh. Đảm bảo công tác tuyển quân đạt số lượng, chất lượng. Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chuẩn bị các điều kiện và tổ chức tốt các cuộc diễn tập thường kỳ. Tích cực đổi mới nâng cao chất lượng huấn luyện, đẩy mạnh xây dựng lực lượng chính quy, rèn luyện kỷ luật tạo bước chuyển biến vững chắc về chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội.
* Giao Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Tuần tra, kiểm soát đảm bảo an ninh, trật tự khu vực biên giới.Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ biên giới và mốc giới quốc gia; xây dựng đường biên giới ổn định, hòa bình, hữu nghị hợp tác và phát triển với các địa phương phía Trung Quốc. Phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý lao động qua biên giới.
* Giao Công an tỉnh chủ trì:
- Chủ động nắm chắc tình hình trên tuyến biên giới và nội địa, kịp thời phát hiện, phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc và công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, giải quyết các vụ án. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống cháy, nổ.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông, trong đó tập trung vào các nội dung: Kiểm soát tải trọng xe; Tăng cường xử lý vi phạm quy định về tốc độ, nồng độ cồn, đi sai phần đường làn đường, sử dụng phương tiện không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật tham gia giao thông.
* Giao Sở Ngoại vụ chủ trì:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch chiến lược tổng thể về hội nhập quốc tế của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Làm tốt công tác thông tin đối ngoại; quảng bá tiềm năng, lợi thế của Hà Giang ra nước ngoài. Tạo mối quan hệ hữu nghị hợp tác phát triển với các nước và huy động viện trợ từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Làm tốt công tác quản lý đoàn ra, đoàn vào, công tác lãnh sự, tư pháp có yếu tố nước ngoài.
- Tiếp tục duy trì và phát triển có chiều sâu, thiết thực mối quan hệ hợp tác toàn diện và phát huy các cơ chế, thỏa thuận, chương trình hợp tác đã ký kết với tỉnh Vân Nam và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc; xây dựng các mối quan hệ quốc tế giữa tỉnh Hà Giang với các địa phương nước ngoài, các đại sứ quán, các tổ chức quốc tế.
* Giao Sở Thông tin truyền thông, các cơ quan báo đài, các tổ chức chính trị - xã hội chủ trì: Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền để đông đảo quần chúng nhân dân và đội ngũ cán bộ, công chức hiểu rõ ý nghĩa, tham gia ủng hộ Chương trình.
* Giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan: Tập trung huy động các nguồn lực xã hội hóa, quản lý và sử dụng hiệu quả, đúng mục đích các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân đã ủng hộ Chương trình. Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà cho các đối tượng đảm bảo chất lượng và phù hợp với kiến trúc truyền thống của dân tộc. Quyết tâm hoàn thành hỗ trợ xây dựng 3.000 nhà cho người có công, cựu chiến binh nghèo, hộ nghèo có khó khăn về nhà ở.
15. Giao các sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố: Chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ các cấp. Tổ chức đánh giá, tổng kết kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 05 năm 2016-2020 và xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo phù hợp với xu thế phát triển, điều kiện thực tiễn của địa phương. Tập trung công tác lập kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch ngân sách giai đoạn 2021- 2025.
(Ban hành kèm theo Chương trình này là phụ lục danh mục các nội dung công việc cụ thể giao các sở, ban, ngành triển khai thực hiện trong năm 2020)
1. Căn cứ Chương trình hành động này, các nhiệm vụ tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, UBND tỉnh giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp trong Chương trình hành động đề ra, chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Chương trình hành động này theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Ban hành kế hoạch chi tiết thực hiện các nhiệm vụ được giao, trong đó xác định rõ thời gian hoàn thành, cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm từng nội dung công việc; báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/01/2020 (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp).
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động. Tăng cường sự phối hợp triển khai thực hiện giữa các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố; đồng thời phối hợp chặt chẽ với Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc, Đoàn thể ở các cấp để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
- Định kỳ hàng tháng, quí, năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ được giao trong chương trình hành động này, những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ và đề xuất, kiến nghị; gửi về UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (kèm theo Biểu tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ).
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, chủ trì tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng tháng, quí, năm định kỳ theo đúng quy định.
2. Ban Thi đua khen thưởng tỉnh căn cứ kết quả thực hiện Chương trình hành động của các ngành, các cấp, các đơn vị làm tiêu chí đánh giá thi đua năm 2020./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BIỂU PHÂN CÔNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
(Kèm theo Chương trình hành động số: 23/Ctr-UBND ngày 15/01/2020 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT | Nội dung | Thời gian trình, cấp trình | Đơn vị chủ trì | ||
UBND tỉnh | HĐND tỉnh | BTV Tỉnh ủy | |||
|
|
|
| ||
1 | Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ PT KTXH hàng tháng, quý, năm | Định kỳ | Sở Kế hoạch và Đầu tư | ||
2 | Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm nhiệm kỳ 2015- 2020 và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2020-2025 (lần 3) | Tháng 2/2020 |
| Tháng 3/2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
3 | Báo cáo kết quả kê khai, minh bạch tài sản năm 2019 | Tháng 2/2020 |
|
| UBKT-TTra tỉnh |
4 | Báo cáo Bộ chỉ số đánh giá công tác PCTN năm 2019 | Tháng 4/2020 |
|
| UBKT-TTra tỉnh |
5 | Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm nhiệm kỳ 2015- 2020 và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2020-2025 (lần 4) | Tháng 5/2019 |
| Tháng 6/2019 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
6 | Báo cáo BCĐ, UBND các nội dung, phương án tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Tháng 6/2020 |
|
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
7 | Báo cáo BCĐ, UBND ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với Quy hoạch | Tháng 8/2020 |
|
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
8 | Báo cáo BCĐ, UBND tỉnh xem xét sản phẩm Quy hoạch tỉnh | Tháng 10/2020 |
|
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
9 | Báo cáo kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh thông qua Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, giai đoạn 2016-2020, tỉnh Hà Giang. | Tháng 10/2020 | Tháng 12/2020 |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
10 | Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết về chất vấn và trả lời chất vấn | Tháng 5/2020; Tháng 11/2020 | Tháng 7 và tháng 12/2020 |
| Sở Tư pháp |
11 | Báo cáo trả lời kiến nghị của cử tri | Tháng 5/2020; Tháng 11/2020 | Tháng 7 và tháng 12/2021 |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
12 | Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách địa phương và sử dụng dự phòng ngân sách cấp tỉnh 6 tháng đầu năm; giải pháp thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2020 | Tháng 6/2019 | Tháng 7/2019 |
| Sở Tài chính |
13 | Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách địa phương và sử dụng dự phòng ngân sách cấp tỉnh năm 2020; phương hướng, nhiệm vụ thu chi ngân sách năm 2021 | Tháng 11/2020 | Tháng 12/2020 |
| Sở Tài chính |
14 | Báo cáo công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2020 | Tháng 12/2020 |
|
| Sở Tư pháp |
15 | Báo cáo công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2020 | Tháng 12/2020 |
|
| Sở Tư pháp |
16 | Báo cáo công tác Thanh tra, GQKNTC và PCTN định kỳ (hằng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm) | Định kỳ tháng cuối quý |
|
| UBKT-TTra tỉnh |
17 | Báo cáo công tác tiếp công dân, GQKNTC và PCTN phục vụ 02 kỳ hợp Quốc hội | Tháng 5/2020; Tháng 11/2020 | Tháng 7/2020; Tháng 12/2021 |
| UBKT-TTra tỉnh |
18 | Báo cáo việc thực hiện Quy chế văn hóa công sở năm 2020 | Tháng 12/2020 |
|
| Ban Tổ chức - Nội vụ |
19 | Báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính hàng quý, năm 2020 | Định kỳ |
|
| Ban Tổ chức - Nội vụ |
20 | Báo cáo kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh về Phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2016-2020; | Tháng 11/2020 | Tháng 12/2020 | Tháng 11/2020 | Sở Lao động Thương binh và xã hội |
21 | Báo cáo kết quả 5 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020 | Tháng 11/2020 | Tháng 12/2020 | Tháng 11/2020 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
22 | Báo cáo kết quả hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tỉnh Hà Giang năm 2020 | Tháng 12/2020 |
|
| Sở Khoa học và Công nghệ |
|
|
|
| ||
1 | Nghị quyết về việc sáp nhập thôn, tổ dân phố | Tháng 4/2020 | Tháng 6/2020 | Tháng 4/2020 | Ban Tổ chức - Nội vụ |
2 | Nghị quyết quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Giang (áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách 2021-2025) | Tháng 5/2020 | Tháng 7/2020 | Tháng 5/2020 | Sở Tài chính |
3 | Nghị quyết quy định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2021 (áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách 2021-2025) | Tháng 6/2020 | Tháng 7/2020 | Tháng 6/2020 | Sở Tài chính |
4 | Nghị quyết thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng tưới tiên tiến tiết kiệm | Tháng 8/2020 | Tháng 12/2020 | Tháng 8/2020 | Sở NN&PTNT |
5 | Nghị quyết phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách địa phương năm 2019 | Tháng 10/2020 | Tháng 12/2020 | Tháng 10/2020 | Sở Tài chính |
6 | Nghị quyết về việc bổ sung dự toán thu, chi ngân sách năm 2020 | Tháng 11/2020 | Tháng 12/2020 | Tháng 11/2020 | Sở Tài chính |
7 | Nghị quyết về dự toán thu ngân sách nhà nước, thu, chi ngân sách địa phương năm 2021 | Tháng 11/2020 | Tháng 12/2020 | Tháng 11/2020 | Sở Tài chính |
8 | Nghị quyết về phân bổ ngân sách địa phương năm 2021 | Tháng 11/2020 | Tháng 12/2020 | Tháng 11/2020 | Sở Tài chính |
9 | Nghị quyết HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021 | Tháng 11/2020 | Tháng 12/2020 | Tháng 12/2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
10 | Nghị quyết HĐND tỉnh phê chuẩn Phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 | Tháng 11/2020 | Tháng 12/2020 | Tháng 12/2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
11 | Nghị quyết phê chuẩn phương án kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 | Tháng 11/2020 | Tháng 12/2020 | Tháng 12/2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
12 | Nghị quyết thông qua Báo cáo tổng hợp và các sản phẩm Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2045. | Tháng 11/2020 | Tháng 12/2020 | Tháng 12/2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
13 | Nghị quyết về việc phê duyệt tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Hà Giang năm 2021 | Tháng 10/2020 | Tháng 12/2020 | Tháng 10/2020 | Ban Tổ chức - Nội vụ |
14 | Nghị quyết của HĐND tỉnh Quy định mức học phí và các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập; cơ chế thu và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh các cấp học trên địa bàn tỉnh Hà Giang. | Tháng 4/2020 | Tháng 7/2020 | Tháng 4/2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
15 | Nghị quyết mới thay thế Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 15/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về chính sách hỗ trợ học sinh bán trú, học sinh nghèo | Tháng 4/2020 | Tháng 7/2021 | Tháng 4/2021 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
16 | Nghị quyết về việc phê duyệt tổng số lượng người làm việc, chỉ tiêu hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức hội đặc thù tỉnh Hà Giang năm 2021 | Tháng 10/2020 | Tháng 12/2020 | Tháng 10/2020 | Ban Tổ chức - Nội vụ |
17 | Nghị quyết thông qua danh mục các công trình, dự án thu hồi đất; chuyển mục đích sử dụng rừng năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang. | Tháng 10/2020 | Tháng 12/2020 | Tháng 10/2020 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
18 | Nghị quyết ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ từ ngân sách tỉnh khuyến khích đầu tư dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh | Tháng 3/2020 | Tháng 7/2020 | Tháng 3/2020 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
19 | Nghị quyết quy định về số lượng, chức danh, một số chế độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, những người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Giang (thay thế Nghị quyết số 27/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của HĐND tỉnh Hà Giang). | Tháng 5/2020 | Tháng 7/2020 | Tháng 5/2020 | Ban Tổ chức - Nội vụ |
20 | Nghị quyết về chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh Hà Giang. | Tháng 4/2020 | Tháng 7/2020 | Tháng 4/2020 | Sở Lao động, TB&XH |
|
|
|
| ||
1 | Kế hoạch tập trung phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa gắn với thị trường tiêu thụ, phấn đấu đưa tỷ trọng ngành chăn nuôi đạt 31 % trong năm 2020 | Tháng 1/2020 |
|
| Sở NN&PTNT |
2 | Kế hoạch chủ động phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2020 | Tháng 1/2020 |
|
| Sở NN&PTNT |
3 | Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 | Tháng 1/2020 |
|
| Sở Tư pháp |
4 | Kế hoạch công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2020 | Tháng 1/2020 |
|
| Sở Tư pháp |
5 | Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2020 | Tháng 1/2020 |
|
| Sở Tư pháp |
6 | Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang | Tháng 1/2020 |
|
| Sở Tư pháp |
7 | Kế hoạch thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2020 | Tháng 1/2020 |
|
| Sở Tư pháp |
8 | Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020 | Tháng 1/2020 |
|
| Sở Tư pháp |
9 | Kế hoạch hoạt động Hội đồng phối hợp PBGDPL năm 2020 trên địa bàn tỉnh | Tháng 1/2020 |
|
| Sở Tư pháp |
11 | Kế hoạch triển khai Đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch năm 2020 | Tháng 1/2020 |
|
| Sở Văn hóa, TT&DL |
12 | Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng CBCCVC năm 2020 | Tháng 1/2020 |
|
| Ban Tổ chức - Nội vụ |
13 | Kế hoạch phát triển làng nghề năm 2020 | Tháng 2/2020 |
|
| Sở NN&PTNT |
14 | Kế hoạch triển khai đề án xúc tiến quảng bá du lịch tỉnh Hà Giang đến 2020 | Tháng 2/2020 |
|
| Sở Văn hóa, TT&DL |
15 | Kế hoạch tổ chức xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực Di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Hà Giang lần thứ ba - năm 2021 | Tháng 2/2020 |
|
| Sở Văn hóa, TT&DL |
16 | Kế hoạch tập huấn chương trình 135 | Tháng 2/2020 |
|
| Ban Dân tộc tỉnh |
17 | Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2020 | Tháng 2/2020 |
|
| Sở Lao động, TB&XH |
18 | Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Hà Giang, năm 2020 | Tháng 2/2020 |
|
| Sở NN&PTNT |
19 | Xây dựng kế hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm | Tháng 01/2021 |
|
| Sở NN&PTNT |
20 | Kế hoạch Kiểm tra công vụ công chức; kiểm tra cải cách hành chính; kỷ luật kỷ cương hành chính năm 2020 | Tháng 2/2020 |
|
| Ban Tổ chức - Nội vụ |
21 | Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về một số chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 | Tháng 2/2020 |
| Tháng 3/2020 | Sở Thông tin và TT |
22 | Kế hoạch triển khai giáo dục cộng đồng cho các trường học giai đoạn 2020-2022 | Tháng 3/2020 |
|
| Sở Văn hóa, TT&DL |
23 | Kế hoạch tổ chức Hội nghị triển khai văn bản pháp luật mới ban hành | Tháng 3/2020 |
|
| Sở Tư pháp |
24 | Kế hoạch tổ chức Hội nghị tôn vinh Người có uy tín năm 2020 | Tháng 4/2020 |
|
| Ban Dân tộc tỉnh |
25 | Kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020. | Tháng 4/2020 |
|
| Sở NN&PTNT |
26 | Kế hoạch tập huấn kiến thức cho Người có uy tín năm 2020 | Tháng 6/2020 |
|
| Ban Dân tộc tỉnh |
27 | Kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp, hợp tác xã tỉnh Hà Giang đến năm 2025 | Tháng 6/2020 |
|
| Sở Khoa học và Công nghệ |
28 | Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Hà Giang năm 2021 | Tháng 7/2020 |
|
| Sở Khoa học và Công nghệ |
29 | Kế hoạch tổ chức Lễ hội hoa tam giác mạch tỉnh Hà Giang lần thứ VI, năm 2020 | Tháng 7/2020 |
|
| Sở Văn hóa, TT&DL |
30 | Kế hoạch thi tăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức năm 2020 | Tháng 8/2020 |
|
| Ban Tổ chức - Nội vụ |
31 | Kế hoạch triển khai đề án Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Giang | Tháng 9/2020 |
|
| Sở Khoa học và Công nghệ |
32 | Kế hoạch kiểm tra tình hình thi hành pháp luật năm 2020 | Tháng 9/2020 |
|
| Sở Tư pháp |
33 | Kế hoạch triển khai Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực gia đình | Tháng 9/2020 |
|
| Sở Văn hóa, TT&DL |
34 | Kế hoạch, phương án, mẫu phiếu điều tra xã hội học xác định chỉ số CCHC các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố năm 2020 | Tháng 10/2020 |
|
| Ban Tổ chức - Nội vụ |
35 | Kế hoạch hoạt động đối ngoại của tỉnh Hà Giang năm 2021 | Tháng 11/2020 |
|
| Sở Ngoại vụ |
36 | Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Hà Giang năm 2021 | Tháng 12/2020 |
|
| Ban Tổ chức - Nội vụ |
37 | Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính tỉnh Hà Giang năm 2021 | Tháng 12/2020 |
|
| Ban Tổ chức - Nội vụ |
38 | Kế hoạch tuyên truyền Luật PCTN (giai đoạn 2020-2021) | Tháng 12/2020 |
|
| UBKT-TTra tỉnh |
39 | Kế hoạch thanh tra năm 2021 | Tháng 12/2020 |
|
| UBKT-TTra tỉnh |
40 | Kế hoạch triển khai thực hiện dạy học 02 buổi/ngày đối với cấp Tiểu học từ năm học 2020-2021 đến năm học 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang. | Tháng 01/2020 |
|
| Sở Giáo dục và Đào tạo |
41 | Kế hoạch biên soạn tài liệu địa phương | Tháng 01/2020 |
|
| Sở Giáo dục và Đào tạo |
42 | Kế hoạch đào tạo giáo viên dạy các môn học Tin học, Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mỹ thuật | Tháng 01/2020 |
|
| Sở Giáo dục và Đào tạo |
43 | Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2020 | Tháng 01/2020 |
|
| Sở Giáo dục và Đào tạo |
44 | Kế hoạch tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2020-2021 | Tháng 02/2020 |
|
| Sở Giáo dục và Đào tạo |
45 | Kế hoạch tham gia Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ X năm 2020 | Tháng 4/2020 |
|
| Sở Giáo dục và Đào tạo |
46 | Kế hoạch tổ chức thi trung học phổ thông quốc gia năm 2020 | Tháng 5/2020 |
|
| Sở Giáo dục và Đào tạo |
47 | Kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia năm 2020 | Tháng 01/2020 |
|
| Sở Giáo dục và Đào tạo |
48 | Kế hoạch triển khai nhiệm vụ trọng tâm 2020 theo đề án ngoại ngữ quốc gia | Tháng 3/2020 |
|
| Sở Giáo dục và Đào tạo |
49 | Kế hoạch tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy-học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang | Tháng 10/2020 |
|
| Sở Giáo dục và Đào tạo |
50 | Phương án tự chủ cho các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế | Tháng 2/2020 |
|
| Sở Y tế |
51 | Phương án Tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2020 | Tháng 09/2020 |
|
| Sở Lao động, TB&XH |
52 | Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020 | Tháng 01/2020 |
|
| Sở Lao động, TB&XH |
53 | Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 | Tháng 11/2020 |
|
| Sở Lao động, TB&XH |
54 | Đề án đổi tên và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm nghiệm (từ Trung tâm Kiểm nghiệm thành Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc- Mỹ phẩm- Thực phẩm) | Sau khi có văn bản sửa đổi Nghị định số 37 và Nghị định số 24 của Chính phủ |
|
| Sở Y tế |
55 | Đề án Thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức y tế từ hạng IV lên hạng III | Tháng 3/2020 |
|
| Sở Y tế |
56 | Đề án nâng cao hiệu quả Hợp tác toàn diện giữa tỉnh Hà Giang, Việt Nam với tỉnh Vân Nam và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Tháng 5/2020 |
|
| Sở Ngoại vụ |
57 | Đề án cơ sở dữ liệu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang | Tháng 6/2020 | Tháng 7/2020 | Tháng 6/2020 | Sở NN&PTNT |
58 | Đề án thi thăng hạn chức danh nghề nghiệp viên chức năm 2020 | Tháng 6/2020 |
|
| Ban Tổ chức - Nội vụ |
59 | Đề án Nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025 | Tháng 12/2020 |
|
| Sở Lao động, TB&XH |
60 | Đề án xã hội hóa tại một số đơn vị y tế công lập | Tháng 10/2020 |
|
| Sở Y tế |
61 | Đề án tự chủ tại các bệnh viện công lập của tỉnh | Tháng 10/2020 |
|
| Sở Y tế |
62 | Dự án cải tạo sửa chữa nâng cấp Bảo tàng tỉnh Hà Giang | Tháng 2/2020 |
|
| Sở Văn hóa, TT&DL |
63 | Dự án cải tạo nâng cấp Thư viện tỉnh Hà Giang | Tháng 2/2020 |
|
| Sở Văn hóa, TT&DL |
|
|
|
| ||
1 | Trình Ban Thường vụ, BCH Đảng bộ tỉnh xem xét cho chủ trương, định hướng vào Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (03 lần: dự kiến lần 1 vào tháng 6/2020; lần 2 vào tháng 8/2020; lần 3 vào tháng 10/2020) | Tháng 6/2020; Tháng 8/2020; Tháng 10/2020 |
| Tháng 6/2020; Tháng 8/2020; Tháng 10/2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2 | Xây dựng tờ trình của UBND tỉnh và hoàn thiện hồ sơ quy hoạch tỉnh trình Hội đồng thẩm định (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) | Tháng 8/2020 |
| Tháng 8/2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
3 | Trình HĐND tỉnh thông qua sản phẩm Quy hoạch tỉnh |
| Tháng 12/2020 |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
4 | Xây dựng tờ trình của UBND tỉnh và hoàn thiện hồ sơ quy hoạch tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt | Tháng 12/2020 |
|
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
5 | Quyết định ban hành đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2019-2020 | Tháng 3/2020 |
|
| Sở NN&PTNT |
6 | Quyết định ban hành quy định về quản lý và phân cấp đầu tư dự án ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh | Tháng 6/2020 |
|
| Sở Thông tin và TT |
7 | Quyết định ban hành quy định về quản lý các hoạt động lĩnh vực khuyến nông trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2020-2025 | Tháng 6/2020 |
|
| Sở NN&PTNT |
8 | Quyết định ban hành khung giá rừng và giá cho thuê rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang | Tháng 7/2020 |
|
| Sở NN&PTNT |
9 | Chỉ thị về công tác phòng chống thiên tai năm 2020 | Tháng 4/2020 |
|
| Sở NN&PTNT |
10 | Điều chỉnh bổ sung đề án vị trí việc làm đối với viên chức của ngành Y tế | Tháng 5/2020 |
|
| Sở Y tế |
11 | Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu bổ sung năm 2019-2021 | Tháng 3/2020 |
|
| Sở Y tế |
12 | Quyết định của UBND tỉnh Hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị quyết số /2019/NQ-HĐND ngày tháng 12 năm 2019 của HĐND tỉnh ban hành quy định một số nội dung về hỗ trợ lao động đi làm việc ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Hà Giang | Tháng 02/2020 |
|
| Sở Lao động, TB&XH |
13 | Quyết định trùng tu bảo tồn Khu di tích lịch sử Căng Bắc Mê | Tháng 3/2020 |
|
| Sở Văn hóa, TT&DL |
14 | Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan hành nước và thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021- 2023 | Tháng 11/2020 | Tháng 12/2020 |
| Sở Tài chính |
15 | Quy chế phối hợp quản lý, vận hành Cụm Thông tin đối ngoại tại cửa khẩu Quốc tế Thanh Thủy tỉnh Hà Giang | Tháng 10/2020 |
|
| Sở Thông tin và TT |
16 | Quyết định ban hành định mức kinh tế kỹ thuật đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp | Tháng 12/2020 |
|
| Sở Lao động, TB&XH |
- 1Kế hoạch 10/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Kế hoạch 04/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND năm 2011 ban hành chính sách hỗ trợ học sinh bán trú, học sinh nghèo không thuộc đối tượng hưởng theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg và Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg; chính sách hỗ trợ đối với cán bộ quản lý, người phục vụ học sinh bán trú tại các trường phổ thông công lập do tỉnh Hà Giang ban hành
- 4Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật Đầu tư 2014
- 6Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Nghị quyết 112/2015/QH13 về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng do Quốc hội ban hành
- 8Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 9Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 10Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016
- 11Luật Quy hoạch 2017
- 12Nghị định 162/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật tín ngưỡng, tôn giáo
- 13Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 27/2018/NQ-HĐND quy định về số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động đối với tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 17Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 19Kết luận 63-KL/TW về Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2019; phương hướng, nhiệm vụ năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 21Kế hoạch 10/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 22Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 23Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 24Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2014 về triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020
- 25Kế hoạch 04/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 26Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
Chương trình 23/CTr-UBND về thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 23/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/01/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định