Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8/CT-UBND

Phú Thọ, ngày 19 tháng 6 năm 2024

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NSNN 3 NĂM 2025- 2027

Năm 2025 là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2021-2025. Dự báo tình hình kinh tế- xã hội trên thế giới, trong nước tiếp tục có xu hướng phục hồi nhưng còn nhiều khó khăn, thách thức.

Để đảm bảo thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025, cụ thể như sau:

I. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025.

1. Trên cơ sở các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội, dự toán NSNN năm 2024, rà soát tiến độ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2021-2025; tập trung đánh giá đúng thực chất, đảm bảo tính khách quan, sát thực tiễn; nêu rõ kết quả đạt được, khó khăn, hạn chế và nguyên nhân.

2. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025 và kế hoạch tài chính NSNN 3 năm 2025- 2027 phải đảm bảo đúng quy định, phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực; ưu tiên phát triển kinh tế- xã hội để thực hiện cao nhất các mục tiêu kế hoạch 5 năm 2021- 2025.

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2025- 2027

1. Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025

a) Về phát triển kinh tế

- Tập trung thực hiện Nghị quyết số 61-NQ/TU ngày 13/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh giai đoạn 2021-2025, thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển; chú trọng thu hút vốn đầu tư tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án hạ tầng trọng điểm, các dự án tạo động lực, liên kết vùng. Tập trung triển khai có hiệu quả kế hoạch đầu tư công và 03 chương trình MTQG.

- Tiếp tục chỉ đạo triển khai 8 nhóm chính sách hỗ trợ khuyến khích sản xuất, hỗ trợ phát triển các sản phẩm đặc sản, sản phẩm nông nghiệp chủ lực theo Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh. Chú trọng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao thu nhập/đơn vị diện tích; đẩy mạnh phát triển các dự án đầu tư, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch theo chuỗi liên kết. Hoàn thành nhiệm vụ xây dựng 04 xã đạt chuẩn NTM, 04 xã NTM nâng cao và 02 xã NTM kiểu mẫu.

- Tập trung chỉ đạo, xử lý kịp thời khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư, sớm đưa các dự án mới đi vào hoạt động, đóng góp cho tăng trưởng, thu ngân sách và xuất khẩu. Chú trọng thu hút các dự án mới đầu tư vào các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế.

- Nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ logistics (vận tải, bốc xếp, kho bãi,...); ngân hàng, viễn thông,… Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án dịch vụ, du lịch trọng điểm tại Việt Trì, Tam Nông, Thanh Thủy, Hạ Hòa. Tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả các mặt hàng thiết yếu.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất đai, khoáng sản, môi trường. Chỉ đạo hoàn thành các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất năm 2025 và giai đoạn 2021- 2025. Hoàn thành đề án đo đạc, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.

b) Về phát triển các lĩnh vực xã hội

- Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện gắn với đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT, nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên ở các cấp học.

- Triển khai kế hoạch phát triển nguồn nhân lực năm 2025; chú trọng tạo việc làm, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tăng cường công tác xã hội hóa, các hoạt động liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp.

- Tăng cường năng lực hệ thống y tế dự phòng và y tế cơ sở. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; chú trọng công tác y tế dự phòng, đảm bảo nhu cầu trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc điều trị; phát triển đối tượng và mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội.

- Đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, thể thao, báo chí, văn học nghệ thuật, phát thanh truyền hình; chú trọng bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống. Duy trì phong trào thể dục thể thao quần chúng, quan tâm phát triển thể thao thành tích cao.

- Thực hiện đầy đủ các chính sách đối với người có công với cách mạng. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình phát triển kinh tế- xã hội vùng dân tộc thiểu số và vùng núi; đảm bảo nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội

- Tiếp tục triển khai Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021- 2025. Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, trách nhiệm người đứng đầu trong thực thi công vụ. Đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng.

- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, gắn nhiệm vụ củng cố quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế- xã hội và hội nhập kinh tế. Hoàn thành kế hoạch huấn luyện, diễn tập phòng thủ cấp huyện năm 2025. Đẩy mạnh các biện pháp đấu tranh phòng, chống các tệ nạn xã hội; đảm bảo trật tự an toàn giao thông.

2. Về xây dựng dự toán thu chi NSNN năm 2025

a) Về dự toán thu NSNN năm 2025

- Dự toán thu NSNN năm 2025 xây dựng trên cơ sở tính đúng, tính đủ các khoản thu ngân sách và dự báo sát thực tế tình hình năm 2024; trong đó tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, gia hạn thời gian nộp thuế, tiền thuê đất và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế theo các cam kết quốc tế. Quyết liệt thực hiện các biện pháp quản lý, chống thất thu trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh trong điều kiện phát triển kinh tế số, giao dịch điện tử; quyết liệt thu hồi nợ đọng thuế, kiểm soát hoàn thuế. Phấn đấu dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết…) tăng 5-7% so với thực hiện năm 2024 (sau khi loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách).

- Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan) phải được lập dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật. Thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ.

b) Về dự toán chi ngân sách địa phương năm 2025

- Dự toán chi NSNN năm 2025 được xây dựng đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị; các Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19- NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII) và Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022, Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị.

Phấn đấu cân đối nguồn thu để thực hiện cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII). Thực hiện công khai, minh bạch và đảm bảo yêu cầu thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN; xây dựng dự toán sát thực tế, hạn chế tối đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn sang năm sau.

- Thực hiện công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện phòng, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát các chính sách nhiệm vụ, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng để bố trí hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn NSNN được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ tự ưu tiên theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở khả năng cân đối nguồn lực. Công tác xây dựng, ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới phải đáp ứng sự cấp thiết và có nguồn bảo đảm, dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.

- Dự toán chi đầu tư phát triển năm 2025 phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025, các quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý nợ công, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước. Việc bố trí vốn phải đảm bảo theo các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ; các Nghị quyết: số 18/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021; số 09/2022/NQ-HĐND, 10/2022/NQ-HĐND, 11/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022, 16/2023/NQ-HĐND ngày 12/12/2023 của HĐND tỉnh.

- Dự toán chi thường xuyên đảm bảo phù hợp với các quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản pháp luật có liên quan; Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị về cơ cấu lại ngân sách Nhà nước, quản lý nợ công, các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, 7 Khóa XII; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021- 2025; các quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2022- 2025 và số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm 2025 được cấp có thẩm quyền giao; chính sách, chế độ, định mức chi NSNN; các đề án, nhiệm vụ theo phê duyệt của cấp thẩm quyền,... Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh và các huyện, thành, thị xây dựng dự toán chi thường xuyên và các chính sách an sinh xã hội theo đúng các chính sách, chế độ hiện hành.

3. Về kế hoạch tài chính NSNN 3 năm 2025-2027

Căn cứ quy định của Nghị quyết số 07-NQ/TW, Kết luận số 28-KL/TW, Kết luận số 40-KL/TW của Bộ Chính trị và các Nghị quyết: số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW, số 27-NQ/TW, số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, 7 (khóa XII); Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số 43/2022/QH15 và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính; trên cơ sở Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, Nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo khác; sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập Kế hoạch tài chính- ngân sách nhà nước 03 năm 2025- 2027 và chương trình quản lý nợ 03 năm cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn; các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh lập Kế hoạch tài chính -ngân sách Nhà nước 03 năm 2025- 2027 thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo quy định.

4. Một số yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể

a) Về chi đầu tư phát triển: Dự toán chi đầu tư phát triển năm 2025, bao gồm dự toán chi cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được cấp có thẩm quyền giao và dự toán chi cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH, các dự án thuộc các Chương trình MTQG giai đoạn 2021- 2025; trong đó:

- Xây dựng kế hoạch phải phù hợp với các quy định của pháp luật và khả năng cân đối của NSNN; phù hợp với phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021-2025, kế hoạch và tiến độ triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH, kế hoạch tài chính, vay và trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021- 2025.

- Kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm 2025 cho các nhiệm vụ, dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân của từng dự án, bảo đảm có thể phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày 31/12/2024.

- Đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2025 và không có khả năng gia hạn.

- Đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH: Bố trí đủ vốn theo tiến độ cam kết; mức vốn bố trí cho dự án theo khả năng giải ngân và tiến độ thực hiện dự án.

b) Xây dựng dự toán chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở định hướng tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 Khóa XII, Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 và Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức chi thường xuyên NSNN năm 2022 và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.

c) Đối với các khoản chi thực hiện các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản, trang thiết bị máy móc: Thực hiện theo các quy định hiện hành và Nghị định mới của Chính phủ sau khi được ban hành.

d) Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, căn cứ khả năng triển khai thực hiện năm 2024, cơ chế phân cấp thực hiện, trình các bộ, cơ quan Trung ương chủ quản các chương trình MTQG, xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2025 của từng chương trình, đảm bảo phù hợp với hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương và tuân thủ các quy định của pháp luật về NSNN, đầu tư công.

đ) Dự toán nguồn xử lý tài sản công, sắp xếp, xử lý nhà đất, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tạo nguồn cải cách tiền lương: Sở Tài chính tham mưu, hướng dẫn cụ thể sau khi Bộ Tài chính ban hành thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán năm 2025.

e) Nguồn thu xổ số kiến thiết: Dự toán sát nguồn thu (cả số thu được phân chia từ hoạt động xổ số điện toán); tiếp tục sử dụng toàn bộ nguồn thu từ xổ số kiến thiết cho đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên cho giáo dục - đào tạo và lĩnh vực y tế.

g) Đối với bội chi, vay và trả nợ của NSĐP:

- Đề xuất mức bội chi ngân sách cấp tỉnh khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn. Đồng thời, thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ NSĐP, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của NSĐP trước khi đề xuất các khoản vay mới.

- Đối với các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, các chủ dự án chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan để hoàn thiện các thủ tục, ký kết, bổ sung vào kế hoạch trung hạn theo quy định; dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi NSĐP cho phù hợp. Bố trí nguồn để trả nợ đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, các khoản vay từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài về cho vay lại.

IV. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tiến độ xây dựng kế hoạch

- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành thị, đơn vị dự toán cấp 1 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2025.

- Căn cứ Thông tư hướng dẫn và số kiểm tra dự toán của Bộ Tài chính: Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị, đơn vị dự toán cấp 1 xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm 2025-2027.

- Trước ngày 25/7/2024, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2025 (gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính) để tổng hợp trình Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo đúng quy định.

2. Tổ chức thực hiện

- Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, đầu tư công năm 2025; Sở Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2025; phối hợp với Cục Thuế tỉnh xây dựng và tổng hợp dự toán thu NSNN trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương năm 2025, báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, trình Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương.

- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị căn cứ Chỉ thị này, hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính khẩn trương xây dựng các chỉ tiêu kinh tế- xã hội và lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc lĩnh vực phụ trách; báo cáo UBND tỉnh qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp đề xuất.

Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Bùi Văn Quang

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 8/CT-UBND năm 2024 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm 2025-2027 do tỉnh Phú Thọ ban hành

  • Số hiệu: 8/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 19/06/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
  • Người ký: Bùi Văn Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/06/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản