- 1Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC hướng dẫn quyết định 80/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Ban thường trực Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 15/2021/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
- 2Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên năm 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2007/CT-UBND | Tuy Hòa, ngày 11 tháng 12 năm 2007 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 80/2005/QĐ-TTG NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Trong những năm qua, việc người dân tham gia giám sát các dự án đầu tư đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư và chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định. Tuy nhiên, việc giám sát của cộng đồng còn tự phát chưa được tổ chức chặt chẽ và hoạt động chưa thường xuyên, mặt khác các chủ đầu tư và nhà thầu chưa công khai hoá các nội dung của dự án đang thực hiện theo quy định để cộng đồng có điều kiện giám sát, các cơ quan quản lý nhà nước chưa phát huy vai trò việc giám sát đầu tư của cộng đồng.
Để hoạt động giám sát đánh giá đầu tư của cộng đồng trong thời gian đến đi vào nề nếp, có hiệu quả theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT- UBTƯMTTQVN-TC ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính “Về hướng dẫn thực hiện Quyết định 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng”; Văn bản số 7178/BKH-TĐ&GSĐT ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư “Về việc thực hiện Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng”. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị thực hiện các nội dung sau đây về giám sát đầu tư của cộng đồng như sau:
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tuy Hòa, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, các cá nhân, tổ chức, các chủ đầu tư, các nhà thầu phải tạo điều kiện cho cộng đồng thực hiện công tác giám sát đầu tư, đồng thời có trách nhiệm tiếp nhận các yêu cầu, cung cấp thông tin, xem xét nội dung để trả lời, xử lý, có biện pháp khắc phục đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng hoặc Ban Thanh tra nhân dân.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thành phố triển khai hướng dẫn Mặt trận xã, phường, thị trấn thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng hoặc Ban Thanh tra nhân dân (đứng ra tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng) theo quy định tại khoản 3, Phần I và Phần II của Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT- UBTƯMTTQVN-TC ngày 04 tháng 12 năm 2006. Việc thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng hoàn thành trong quý I/2008.
3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Sở Tài chính tham mưu để Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức hướng dẫn về nghiệp vụ giám sát đầu tư cho các Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và các cán bộ, công chức có liên quan; hướng dẫn về lập và quản lý thực hiện kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng.
c) Có trách nhiệm trả lời các nội dung mà Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng yêu cầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư liên quan đến việc đánh giá sự phù hợp của quyết định đầu tư với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành đã được công khai khi nhận được văn bản yêu cầu.
d) Định kỳ (6 tháng và một năm) lập báo cáo tổng hợp kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh gửi Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm là tuần thứ tư của tháng 7; báo cáo một năm là tuần thứ tư của tháng 01 năm sau. Báo cáo tổng hợp gồm những nội dung tại Phụ lục số 02 kèm theo Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng (ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ).
4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn các chủ đầu tư công bố các đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và kiểm tra việc tổ chức thực hiện công khai quy hoạch theo quy định.
b) Có trách nhiệm trả lời các nội dung có liên quan đến quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị,... và các vấn đề có liên quan trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của sở mà cộng đồng yêu cầu, kiến nghị.
c) Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra, đánh giá chất lượng các công trình xây dựng và các vấn đề có liên quan trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của sở mà cộng đồng yêu cầu, kiến nghị.
5. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Trả lời các nội dung có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và những vấn đề có liên quan trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của sở mà cộng đồng yêu cầu, kiến nghị.
6. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Có kế hoạch cấp kinh phí, hướng dẫn việc lập dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí phục vụ cho công tác giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định tại Phần IV của Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT- UBTƯMTTQVN-TC ngày 04 tháng 12 năm 2006.
7. Trách nhiệm của các sở quản lý ngành
a) Thực hiện công bố công khai quy hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt tạo điều kiện để cộng đồng giám sát dự án đầu tư theo quy định.
b) Trả lời, cung cấp các thông tin theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
c) Kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật thuộc nhiệm vụ và phạm vi mình quản lý.
8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Thực hiện công khai hóa các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, điểm công nghiệp,...
b) Thực hiện công khai các dự án đầu tư trên địa bàn theo các nội dung được quy định tại Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng (ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ).
c) Xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi nhận được yêu cầu, kiến nghị bằng văn bản của cộng đồng; báo cáo cơ quan cấp trên những vấn đề vượt thẩm quyền.
d) Kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật và Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
9. Trách nhiệm của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
a) Lập và quản lý thực hiện kế hoạch giám sát đầu tư theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04 tháng 12 năm 2006.
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát theo kế hoạch đã đề ra, thu thập ý kiến, kiến nghị của nhân dân trong xã và phản ánh các vấn đề chưa được làm rõ đến các cơ quan có thẩm quyền.
c) Thông báo các kết quả xử lý, giải quyết của cấp có thẩm quyền đối với các ý kiến, kiến nghị của nhân dân.
d) Quản lý sử dụng kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng đúng mục tiêu, đúng quy định và hiệu quả.
e) Định kỳ (6 tháng và một năm) lập báo cáo tổng hợp kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn gửi Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã xác nhận trước khi gửi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm là tuần thứ hai của tháng 7; báo cáo một năm là tuần thứ hai của tháng 01 năm sau. Báo cáo tổng hợp gồm những nội dung tại Phụ lục số 01 kèm theo Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng (ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ). g ) Việc giám sát đầu tư phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Đúng đối tượng, phạm vi và nội dung giám sát đầu tư theo quy định.
- Không gây cản trở công việc của các đối tượng chịu sự giám sát đầu tư của cộng đồng.
- Việc tổng hợp, phản ánh kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng phải kịp thời, trung thực, khách quan. Phải chịu trách nhiệm về những thông tin, những ý kiến, kiến nghị của tổ chức giám sát cộng đồng trước pháp luật và các quy định của nhà nước.
10. Trách nhiệm của Chủ đầu tư
a) Công khai các thông tin về dự án đầu tư theo quy định và theo khoản 1 Điều
16 của Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
b) Trả lời, giải trình, cung cấp các thông tin theo quy định và theo khoản 1 Điều 16 của Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng khi cộng đồng có yêu cầu.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã cung cấp phục vụ cho việc giám sát đầu tư của cộng đồng.
11. Trách nhiệm của Nhà thầu
a) Trả lời, giải trình, cung cấp các thông tin theo quy định của pháp luật khi cộng đồng yêu cầu.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã cung cấp phục vụ cho việc giám sát đầu tư của cộng đồng.
c) Khắc phục ngay các hành vi vi phạm làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng hoặc vi phạm các quy định trong đầu tư xây dựng.
12. Tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng
Thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và 11 Chương II của Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng (ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ).
13. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Thực hiện theo Điều 18 và Điều 19 của Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng (ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ).
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các nội dung khác chưa nêu trong Chỉ thị này thực hiện theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT- KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04 tháng 12 năm 2006.
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn hoặc vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 34/2006/CT-UBND về việc tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng theo Quyết định 80/2005/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 27/2003/CT-UB về việc tổ chức triển khai thực hiện công tác giám sát, đánh giá các dựa án đầu tư của Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 1657/2011/QĐ-UBND về Quy định giám sát, đánh giá đầu tư đối với dự án đầu tư do tỉnh Phú Yên quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 4Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2008 tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 1231/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 4700/QĐ-UBND năm 2018 quy định về tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8Quyết định 15/2021/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
- 9Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên năm 2021
- 1Quyết định 15/2021/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
- 2Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên năm 2021
- 1Chỉ thị 34/2006/CT-UBND về việc tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng theo Quyết định 80/2005/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC hướng dẫn quyết định 80/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Ban thường trực Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính ban hành
- 3Chỉ thị 27/2003/CT-UB về việc tổ chức triển khai thực hiện công tác giám sát, đánh giá các dựa án đầu tư của Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1657/2011/QĐ-UBND về Quy định giám sát, đánh giá đầu tư đối với dự án đầu tư do tỉnh Phú Yên quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 6Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2008 tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 1231/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 4700/QĐ-UBND năm 2018 quy định về tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chỉ thị 41/2007/CT-UBND tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng theo Quyết định 80/2005/QĐ-TTg do tỉnh Phú Yên ban hành
- Số hiệu: 41/2007/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 11/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phạm Ngọc Chi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/12/2007
- Ngày hết hiệu lực: 12/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực