Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4700/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 14 tháng 11 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 08/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ văn bản số 238/MTTQ-BTT ngày 12/11/2018 của Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 2519/SKHĐT-TĐGSĐT ngày 15/8/2018 về việc ban hành quy định tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4700/QĐ-UBND ngày 14/11/2018 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi giám sát đầu tư của cộng đồng
Chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, giá trị quyền sử dụng đất, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước. Trừ các dự án, chương trình thuộc diện bí mật quốc gia được pháp luật quy định
Các chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn và công sức của cộng đồng, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã.
Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn khác như: vốn đầu tư của doanh nghiệp, nhà đầu tư,...
Điều 2. Đối tượng giám sát đầu tư của cộng đồng
- Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, các chủ chương trình, các chủ đầu tư.
- Các nhà thầu thực hiện dự án gồm: Tư vấn, thi công xây dựng công trình, cung cấp thiết bị vật tư... cho dự án.
Điều 3. Mục tiêu, yêu cầu giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Mục tiêu
Góp phần đảm bảo hoạt động đầu tư phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và thiết kế được duyệt, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đạt hiệu quả cao.
Phát hiện, ngăn chặn để xử lý kịp thời các hoạt động đầu tư không đúng quy hoạch và thiết kế được duyệt, không đảm bảo chất lượng công trình, xâm hại lợi ích của cộng đồng; theo dõi tác động của dự án đến môi trường và công trình lân cận; theo dõi quá trình sử dụng, quy trình bảo hành và bảo trì dự án.
Là đầu mối thông tin hai chiều từ dự án đến cộng đồng và ngược lại; cùng chủ đầu tư, tư vấn, đơn vị thi công và cộng đồng giải quyết các vướng mắc về mặt bằng thi công, chất lượng công trình và tiến độ thực hiện dự án.
2. Yêu cầu
- Đúng đối tượng, phạm vi và nội dung giám sát đầu tư theo quy định.
- Không gây cản trở công việc của các đối tượng chịu sự giám sát đầu tư của cộng đồng.
- Việc tổng hợp, phản ánh kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng phải kịp thời, trung thực, khách quan. Tổ chức giám sát cộng đồng phải chịu trách nhiệm về những thông tin, những ý kiến, kiến nghị của mình trước pháp luật và các quy định của nhà nước.
QUYỀN GIÁM SÁT VÀ NỘI DUNG GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
Điều 4. Quyền giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Công dân có quyền giám sát các dự án đầu tư thông qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; trình tự, thủ tục, quy trình giám sát đầu tư của cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 83, Luật Đầu tư công và Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát đánh giá đầu tư.
2. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được quyền:
a) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch xây dựng chi tiết các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp và kế hoạch đầu tư có liên quan trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu tư: Quyết định đầu tư; thông tin về chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu thi công, lắp đặt thiết bị, địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế hoạch đầu tư; diện tích chiếm đất và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc; bồi thường, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.
Đối với các chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn và công sức của cộng đồng, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, ngoài các nội dung trên, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin về quy trình, quy phạm kỹ thuật, chủng loại và định mức vật tư; kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình;
d) Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp các tài liệu tại các Điểm a, b, c Khoản này cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
3. Kiến nghị các cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đầu tư, vận hành dự án trong các trường hợp sau:
a) Phát hiện thấy dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, an ninh, văn hóa - xã hội, môi trường sinh sống của cộng đồng;
b) Chủ đầu tư không thực hiện công khai thông tin về chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Phản ánh với các cơ quan nhà nước về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng và kiến nghị biện pháp xử lý.
5. Được cử đại diện tham gia vào quá trình nghiệm thu giai đoạn và nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng dự án”
Điều 5. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Đối với chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, giá trị quyền sử dụng đất, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
a) Kiểm tra sự phù hợp của quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư với các quy hoạch, kế hoạch được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, gồm:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện;
- Quy hoạch phát triển các ngành trên địa bàn tỉnh;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
- Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng của xã (nếu có);
- Quy hoạch xây dựng chi tiết các khu đô thị, điểm dân cư tập trung, công nghiệp,... trên địa bàn xã (nếu có);
- Kế hoạch đầu tư trên địa bàn xã.
b) Theo dõi, kiểm tra việc chủ đầu tư chấp hành các quy định về:
- Chỉ giới quy hoạch, chỉ giới xây dựng;
- Quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng;
- Xử lý chất thải, bảo vệ môi trường;
- Bồi thường, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư;
- Tiến độ, kế hoạch đầu tư.
c) Theo dõi, phát hiện các tác động tiêu cực của dự án:
- Những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng;
- Những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành dự án.
d) Phát hiện những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án;
đ) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong quá trình đầu tư.
2. Đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn khác thực hiện theo các Điểm a, b, c, đ, Khoản 1, Điều này.
3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn và công sức của cộng đồng, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã.
a) Thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 1, Điều này;
b) Theo dõi, kiểm tra:
- Việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng loại vật tư theo quy định;
- Kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình.
Điều 6. Chi phí thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Quản lý chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng
a) Mức chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã được cân đối trong dự toán chi hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và do ngân sách cấp xã đảm bảo;
b) Mức kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã bố trí phù hợp với kế hoạch hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng do Hội đồng nhân dân xã quyết định và đảm bảo mức kinh phí tối thiểu 5 triệu đồng/năm;
c) Việc lập dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện theo quy định về quản lý ngân sách cấp xã và các hoạt động tài chính khác của cấp xã;
d) Chi phí hỗ trợ công tác tuyên truyền, tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn, sơ kết, tổng kết về giám sát đầu tư của cộng đồng ở cấp huyện, tỉnh được cân đối trong dự toán chi của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp tỉnh và do ngân sách cấp huyện, cấp tỉnh đảm bảo.
2. Chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng
a) Chi phí mua văn phòng phẩm; thông tin, liên lạc phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng;
b) Chi phí sao chụp, đánh máy, gửi tài liệu, gửi báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng;
c) Chi phí hành chính cho các cuộc họp, hội nghị về giám sát đầu tư của cộng đồng;
d) Chi phí tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn về giám sát đầu tư của cộng đồng;
đ) Chi thù lao trách nhiệm cho các thành viên của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
e) Các chi phí khác phù hợp với các quy định hiện hành.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
Điều 7. Chế độ thông tin báo cáo
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nêu tại Điều 6 của Quy định này: Trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Ban giám sát đầu tư cộng đồng.
2. Ban Giám sát đầu tư cộng đồng
- Định kỳ lập báo cáo tổng hợp hàng quý, năm gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
- Báo cáo tổng hợp theo nội dung mẫu số 17, Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
- Định kỳ lập báo cáo tổng hợp 6 tháng, năm gửi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp tỉnh.
- Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 10 tháng 7; báo cáo năm trước ngày 10 tháng 02 năm sau.
- Báo cáo tổng hợp theo nội dung mục IX, mẫu số 01, phụ biểu 06, Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện
- Định kỳ lập báo cáo tổng hợp 6 tháng, năm gửi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.
- Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 15 tháng 7; báo cáo năm trước ngày 15 tháng 02 năm sau.
- Báo cáo tổng hợp theo nội dung mục IX, mẫu số 01, phụ biểu 06, Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh
- Định kỳ lập báo cáo tổng hợp 6 tháng, năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 20 tháng 7; báo cáo năm trước ngày 20 tháng 02 năm sau.
- Báo cáo tổng hợp theo nội dung mục IX, mẫu số 01, phụ biểu 06, Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch va Đầu tư.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Định kỳ lập báo cáo tổng hợp kết quả giám sát đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 25 tháng 7; báo cáo năm trước ngày 25 tháng 02 năm sau.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 8. Trách nhiệm của Tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh
a) Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thị xã và thành phố triển khai hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn củng cố và thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng thực hiện nội dung giám sát của cộng đồng theo quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
b) Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động giám sát nói chung, giám sát đầu tư của cộng đồng nói riêng; vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng trong cán bộ và nhân dân nhằm nâng cao hơn nữa về nhận thức, nắm vững quyền và nghĩa vụ của mình, có trách nhiệm trong việc tham gia quản lý nhà nước, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ quy định và hiệu quả.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban ngành cấp tỉnh tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát đầu tư cho các Ban Giám sát đầu tư cộng đồng và các cán bộ, công chức có liên quan.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thị xã, thành phố
a) Hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã củng cố và thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng, tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng.
b) Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật quy định liên quan công tác giám sát đầu tư của cộng đồng.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ quy định và hiệu quả.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
a) Chủ trì thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng chương trình, dự án. Thành phần của Ban ít nhất là 05 người, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Thanh tra nhân dân và đại diện người dân trên địa bàn.
b) Lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các chương trình, dự án trên địa bàn và thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư, Ban quản lý chương trình, dự án về kế hoạch và thành phần Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng chậm nhất 45 ngày trước khi thực hiện;
c) Hướng dẫn Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật và Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ; hỗ trợ Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trong việc thông tin liên lạc, lập và gửi các Báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng;
d) Hướng dẫn, động viên cộng đồng tích cực thực hiện quyền giám sát đầu tư theo quy định của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ;
đ) Xác nhận các văn bản phản ánh, kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi gửi các cơ quan có thẩm quyền.
4. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
a) Tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng theo chương trình, kế hoạch đã đề ra; tiếp nhận các thông tin do công dân phản ánh để gửi tới các cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định; tiếp nhận và thông tin cho công dân biết ý kiến trả lời của các cơ quan quản lý có thẩm quyền về những kiến nghị của mình;
b) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
b) Trả lời các nội dung yêu cầu của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc đã ủy quyền quyết định đầu tư liên quan đến việc đánh giá sự phù hợp của quyết định đầu tư với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành đã được công khai khi nhận được văn bản yêu cầu.
2. Sở Tài chính: Có kế hoạch cấp kinh phí, hướng dẫn lập dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí phục vụ cho công tác giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định hiện hành.
3. Các sở, ban, ngành có chức năng quản lý chuyên ngành
a) Trả lời, cung cấp các thông tin theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
b) Xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi nhận được yêu cầu, kiến nghị bằng văn bản của cộng đồng, báo cáo cơ quan cấp trên những vấn đề vượt thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Thực hiện công khai các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng,... theo thẩm quyền.
b) Thực hiện công khai các dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
c) Xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi nhận được yêu cầu, kiến nghị bằng văn bản của cộng đồng, báo cáo cơ quan cấp trên những vấn đề vượt thẩm quyền.
d) Kiểm tra, ngăn chặn xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật và quy chế giám sát đầu tư cộng đồng.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn)
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ điều kiện của xã, bố trí địa điểm làm việc để Ban giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức các cuộc họp và lưu trữ tài liệu phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng; tạo điều kiện sử dụng các phương tiện thông tin, liên lạc của Ủy ban nhân dân xã phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng.
b) Chủ động kiểm tra, phát hiện những vấn đề bất cập, những sai phạm trong quá trình triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn.
c) Tổng hợp ý kiến của cộng đồng bằng văn bản và gửi đến các cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan giám sát đầu tư của Nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tài trợ có liên quan.
d) Phản ánh kịp thời với chủ đầu tư, nhà thầu và các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có hành vi vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện các dự án, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
6. Trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư và Ban Quản lý chương trình, dự án
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời tài liệu liên quan đến việc triển khai thực hiện chương trình, dự án theo quy định của Luật Đầu tư công cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện việc giám sát theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp thu ý kiến giám sát và tăng cường các biện pháp thực hiện dự án.
7. Trách nhiệm Nhà thầu thực hiện dự án
a) Trả lời, giải trình, cung cấp kịp thời các thông tin theo quy định của pháp luật khi cộng đồng yêu cầu.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã cung cấp phục vụ cho việc giám sát đầu tư của cộng đồng.
c) Khắc phục ngay các hành vi vi phạm làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng, ảnh hưởng tiêu cực đến dự án hoặc vi phạm các quy định trong đầu tư xây dựng.
Điều 10. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chủ động phối hợp với MTTQ các cấp triển khai thực hiện hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều 11. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, tập thể, cá nhân có thành tích sẽ được khen thưởng.
Tập thể, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng quyền giám sát đầu tư của cộng đồng để làm những việc trái với quy định của pháp luật và Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị gửi về Ban thường trực Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh Quảng Ninh để tổng hợp, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2012 về tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Chỉ thị 41/2007/CT-UBND tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng theo Quyết định 80/2005/QĐ-TTg do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Chỉ thị 26/2007/CT-UBND về tổ chức thực hiện quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2012 về tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Chỉ thị 41/2007/CT-UBND tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng theo Quyết định 80/2005/QĐ-TTg do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 6Thông tư 22/2015/TT-BKHĐT Quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Chỉ thị 26/2007/CT-UBND về tổ chức thực hiện quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do tỉnh Đồng Nai ban hành
Quyết định 4700/QĐ-UBND năm 2018 quy định về tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 4700/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/11/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra