Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/CT-UBND

Nghệ An, ngày 19 tháng 10 năm 2022

 

CHỈ THỊ

TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP NĂM HỌC 2022 - 2023, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

Thực hiện Chỉ thị số 1112/CT-BGDĐT ngày 19/8/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023; tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 19/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển bền vững giáo dục và đào tạo Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Thông báo số 662-TB/TU ngày 23/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022, định hướng nhiệm vụ năm học 2022 - 2023;

Căn cứ vào tình hình thực tiễn của tỉnh Nghệ An, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh, tập trung xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp năm học 2022-2023, cụ thể:

I. Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên

1. Thực hiện 3 nhiệm vụ và giải pháp đột phá phát triển

1.1. Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng cơ chế chính sách đặc thù ưu tiên phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng khó khăn.

Tiếp tục triển khai đồng bộ, khoa học Chương trình giáo dục phổ thông 2018; đổi mới phương pháp dạy học phù hợp, đảm bảo chất lượng; tăng cường dạy học ngoại ngữ, tin học, giáo dục STEM và các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, an toàn cho học sinh; sơ kết mô hình trường trung học trọng điểm chất lượng cao, triển khai khoa học nội dung các chương trình tiên tiến, hội nhập quốc tế.

Tập trung triển khai nghiêm túc các nghị quyết, kế hoạch về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Kế hoạch đảm bảo chất lượng giáo dục phổ thông, tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục; triển khai phù hợp, hiệu quả hoạt động giáo dục tăng cường, xây dựng mô hình hoạt động của trường PTDT bán trú kiểu mới ở Tiểu học và THCS; thí điểm trường PTDT bán trú THPT.

1.2. Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có đủ phẩm chất, năng lực, tâm huyết, trách nhiệm, có tầm nhìn và sáng tạo.

Tiếp tục tổ chức khoa học công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý theo chuẩn quốc gia, quốc tế; đảm bảo thực hiện yêu cầu đổi mới, khuyến khích khen thưởng và ưu tiên sử dụng giáo viên đạt các tiêu chuẩn quốc tế. Thực hiện có hiệu quả các hoạt động trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ sở giáo dục, cụm trường, trong và ngoài địa bàn. Phát huy vai trò của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; đảm bảo “Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm”.

1.3. Chủ động liên kết, hợp tác với các địa phương, đơn vị trong nước; tăng cường hợp tác quốc tế về phát triển giáo dục và đào tạo, về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; đặc biệt về chuyển đổi số ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh, đảm bảo mục tiêu kép vừa thay đổi hình thức hoạt động quản lý, quản trị và dạy học, vừa đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao hình thành chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.

Triển khai hiệu quả thí điểm mô hình trường tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế ở một số trường trên địa bàn thành phố Vinh (đã được phê duyệt); chỉ đạo Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, phối hợp với Hệ thống Trường TH School triển khai có hiệu quả đào tạo theo chương trình giáo dục quốc tế tại Nghệ An, đáp ứng nhu cầu của nhân dân và phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế; Chuẩn bị các điều kiện đảm bảo để khi tiếp nhận học sinh tốt nghiệp THCS các tỉnh của nước bạn Lào có quan hệ hợp tác với Nghệ An, sang học chương trình THPT tại tỉnh Nghệ An đạt hiệu quả.

Hoàn thành trung tâm điều hành giáo dục thông minh (IOC); thúc đẩy hình thức trực tuyến trong các hoạt động của Ngành, nhất là trong quản lý, điều hành, dạy học, kiểm tra đánh giá, công khai, đảm bảo cá nhân hóa; triển khai mô hình dạy học ngoại ngữ trực tuyến theo tiêu chuẩn quốc tế.

2. Thực hiện 6 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

2.1. Tập trung tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách về giáo dục phù hợp, đảm bảo thực hiện thành công chương trình Giáo dục phổ thông 2018.

Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá việc triển khai thực hiện của các địa phương, cơ sở giáo dục đối với các chủ trương, chương trình, kế hoạch đề án của tỉnh đã ban hành, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả.

2.2. Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục từng giai đoạn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và nhu cầu học tập của người dân.

- Tiếp tục sáp nhập trường lớp gắn với chủ trương sáp nhập địa bàn hành chính; dồn dịch các điểm trường đảm bảo thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018; phấn đấu giảm 12 trường, giảm 45 điểm trường lẻ so với năm học 2021-2022.

- Tiếp tục triển khai thí điểm xây dựng 14 trường trung học trọng điểm, chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2019-2023; tổ chức sơ kết đề xuất tiếp tục nhân rộng mô hình.

- Chỉ đạo nghiêm túc, khoa học triển khai thí điểm trường mầm non, phổ thông tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế trên địa bàn thành phố Vinh; hướng đến xây dựng thành phố giáo dục thông minh, tiên tiến.

- Ưu tiên xây dựng các trường PTDT bán trú; thí điểm xây dựng mô hình trường PTDT bán trú kiểu mới ở cấp tiểu học và trung học cơ sở, trường THPT bán trú tại 6 huyện vùng cao; phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, ưu tiên các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới và các đối tượng chính sách.

2.3. Đảm bảo nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

- Triển khai quyết liệt các cơ chế, chính sách đảm bảo nguồn lực cho giáo dục trên địa bàn, đã được HĐND tỉnh ban hành; triển khai hiệu quả nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện các kế hoạch, đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Chỉ đạo ngành giáo dục phối hợp với chính quyền địa phương các cấp chuẩn bị bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tối thiểu, đảm bảo yêu cầu năm học mới và nhiệm vụ xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Thực sự coi trọng nhiệm vụ quản lý, bảo quản và sử dụng đúng mục đích, thường xuyên tu sửa đảm bảo an toàn, chống xuống cấp các công trình, các trang thiết bị từng lớp học, từng cơ sở giáo dục. Chú trọng quy hoạch tổng thể khuôn viên, vị trí các khối công trình và bố trí sử dụng ưu tiên cho học sinh, để phù hợp với hoạt động của từng cơ sở giáo dục trước khi tiến hành bổ sung cơ sở vật chất.

- Huy động sức mạnh hệ thống chính trị và sự đồng hành của cha mẹ học sinh trong công tác vận động xã hội hóa giáo dục xây dựng cơ sở vật chất các nhà trường đảm bảo quy trình, thủ tục công khai, minh bạch, tự nguyện; quản lý, sử dụng hiệu quả, đúng mục đích; tập trung công tác vận động các nhà hảo tâm, doanh nghiệp xây dựng quỹ khuyến học, khuyến tài.

Thực hiện tốt việc hỗ trợ, miễn giảm, giãn thời gian đóng học phí, cung cấp sách giáo khoa, đồ dùng học tập đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Chỉ đạo thực hiện đúng quy định việc thu, chi trong các cơ sở giáo dục ngay từ đầu năm học; khắc phục những tồn tại trong huy động nguồn đóng góp xã hội hóa.

2.4. Đổi mới quản lý Ngành và quản trị trường học

a) Quản lý Ngành theo hướng tích hợp, đơn giản, hiệu lực và hiệu quả.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính; thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính; xây dựng phong trào “Kỷ cương, tình thương, trách nhiệm và hiệu quả”. Tăng cường tham mưu cơ chế phân cấp, phân quyền cho cơ sở gắn với phát huy dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định đối với các hoạt động của ngành. Tham gia tích cực, hiệu quả các dự án xây dựng Chính phủ điện tử, thành phố thông minh, trung tâm điều hành thông minh IOC; ứng dụng các thành tựu của công nghiệp 4.0, sớm triển khai chuyển đổi số trong trường học.

- Đổi mới hoạt động thanh tra, kiểm tra, đánh giá theo hướng đảm bảo thực chất, hiệu quả; phòng, chống bệnh hình thức. Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng theo hướng thiết thực, hiệu quả, phát hiện và nhân rộng các nhân tố mới, nhân tố điển hình; tham mưu cơ chế khen thưởng cho nhà giáo, học sinh đạt các chứng chỉ quốc tế. Quan tâm công tác truyền thông giáo dục nhằm thống nhất về nhận thức, tiếp nhận và cung cấp kịp thời các thông tin, chủ trương, chính sách cũng như nhiệm vụ, giải pháp của ngành, của cơ sở giáo dục đến cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh, học sinh và nhân dân.

b) Ưu tiên đổi mới hoạt động quản trị trường học.

- Nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục; Nâng cao tiêu chí, tiêu chuẩn và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ sở giáo dục và đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục dựa trên tiêu chí chất lượng đầu ra của học sinh là chính.

- Xây dựng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; môi trường giáo dục dân chủ, khai phóng, sáng tạo; đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng giáo dục, hướng tới quản trị chất lượng và hình thành văn hóa chất lượng trong các cơ sở giáo dục. Giao quyền tự chủ cho các đơn vị trong thực hiện chế độ chính sách thi đua khen thưởng; hướng đến khen thưởng thực chất, tạo động lực thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

2.5. Xây dựng môi trường giáo dục toàn diện

a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng phương án, kế hoạch phấn đấu hoàn thành công nhận trường đạt chuẩn quốc gia theo đúng kế hoạch. Năm học 2022 - 2023, tập trung kiểm tra công nhận mới, công nhận lại được trên 200 trường; tiếp tục duy trì mức độ đã đạt về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; phấn đấu đạt phổ cập giáo dục THCS mức độ 2, triển khai thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo.

b) Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, hình thành phẩm chất con người Việt Nam trong thời đại mới; tiếp tục phát huy, quảng bá những giá trị tốt đẹp của con người, quê hương Xứ Nghệ ra trường quốc tế.

c) Chú trọng phát triển mô hình giáo dục trải nghiệm, phát triển năng lực người học thông qua liên kết với các đơn vị sản xuất, kinh doanh tạo môi trường thực hành; tổ chức cho người học có nhiều cơ hội tham gia hoạt động xã hội, hoạt động cộng đồng, hoạt động từ thiện nhân đạo, đặc biệt là hoạt động khởi nghiệp, sáng tạo....

d) Quan tâm hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học công nghệ vào cuộc sống; hình thành những phẩm chất và kỹ năng mềm cho học sinh, chú trọng phát triển năng lực ứng dụng, khuyến khích học sinh có các sản phẩm ứng dụng mang tính thương mại, đem lại lợi ích cho xã hội; tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào nghiên cứu khoa học trong học sinh trung học và tham gia hiệu quả các cuộc thi khoa học kỹ thuật, công nghệ.

e) Phối hợp với các địa phương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định hướng nghề nghiệp và phân luồng cho học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT. Tiếp tục triển khai thực hiện nhân rộng mô hình liên kết với các trường dạy nghề tổ chức kết hợp đào tạo nghề cho học sinh trong các trường THPT; giúp học sinh có nghề sau tốt nghiệp THPT.

g) Phối hợp triển khai đồng bộ công tác y tế trường học, phòng chống dịch bệnh, phòng chống tai nạn thương tích, an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo sức khỏe học đường. Đồng thời nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục thể chất, hoạt động thể thao của học sinh trong và ngoài nhà trường.

h) Đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Phối hợp với các tổ chức xã hội tăng cường các hoạt động kêu gọi, vận động, huy động mọi nguồn lực từ các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước; tập trung hỗ trợ cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, các học sinh nghèo vượt khó học giỏi, hỗ trợ phát triển các tài năng, động viên những thành tích dạy và học. Phối hợp chỉ đạo Trung tâm học tập cộng đồng các xã, phường, thị trấn tổ chức hoạt động nền nếp, hiệu quả hơn; xây dựng xã hội học tập, môi trường học tập suốt đời.

2.6. Thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục từng cấp học, bậc học

a) Giáo dục Mầm non

Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non 2 buổi/ngày, Chủ động xây dựng phát triển chương trình giáo dục nhà trường linh hoạt, phù hợp, theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm. Tăng cường các hoạt động cho trẻ thực hành, trải nghiệm, giáo dục phát triển nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội, chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào lớp 1 tiểu học.

Thực hiện có hiệu quả các chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm; mô hình phối hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non; hỗ trợ trẻ 5 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học; đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non; chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ mẫu giáo; chương trình sữa học đường; thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ trẻ em nghèo, trẻ em bị khuyết tật, nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, chế độ chính sách vùng dân tộc thiểu số, giáo dục mầm non ngoài công lập ở khu công nghiệp. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện; phòng chống bạo hành trẻ; phòng chống tai nạn, thương tích đảm bảo an toàn cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non.

b) Giáo dục Tiểu học

Phát triển chương trình đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục theo hướng hiện đại, tiếp cận các nền giáo dục tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi/ngày, bán trú và dạy học ngoại ngữ, tin học; tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.

Đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, tạo điều kiện cho học sinh được trải nghiệm; đổi mới cách kiểm tra, đánh giá, tổ chức các kỳ thi, nhằm kiểm tra năng lực tư duy, khả năng phân tích, sáng tạo. Tăng cường quản lý chất lượng, minh bạch hóa, công khai hóa kết quả kiểm định, chống tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục.

c) Giáo dục Trung học

Xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục nhà trường đảm bảo theo chương trình chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chương trình địa phương, từng bước tiệm cận chuẩn khu vực, quốc tế; đồng thời phát huy được sự sáng tạo cho học sinh nhằm tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển quê hương, đất nước.

Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Coi trọng dạy học phân hóa, dạy học sát đối tượng; tăng cường tổ chức dạy học theo dự án, giáo dục STEM, đẩy mạnh việc hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng khát vọng, ý tưởng khởi nghiệp.

Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Chú trọng đánh giá sự tiến bộ của học sinh; kết hợp đánh giá của giáo viên, đánh giá của bản thân học sinh, đánh giá lẫn nhau giữa các học sinh, của cha mẹ học sinh. Tổ chức tốt các kỳ thi cấp tỉnh, cấp quốc gia.

d) Giáo dục thường xuyên

Quản lý chất lượng các hoạt động giáo dục thường xuyên trong các trung tâm, các chương trình liên kết đào tạo, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Triển khai thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp của người lao động. Thực hiện chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, phổ cập ngoại ngữ, công nghệ thông tin cho người lớn. Quan tâm nâng cao chất lượng đội ngũ của các trung tâm ngoại ngữ, tin học, giáo dục kỹ năng sống đáp ứng nhu cầu giáo dục tăng cường trên địa bàn tỉnh.

Triển khai thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục các trung tâm giáo dục thường xuyên theo quy định, trong năm học này tập trung công tác tự đánh giá. Chỉ đạo phối hợp với các trường nghề thực hiện nhiệm vụ dạy học chương trình GDTX THPT cho học viên học nghề.

II. Giáo dục nghề nghiệp

1. Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; Trong đó, ưu tiên đầu tư phát triển các trường chất lượng cao, trường có ngành nghề trọng điểm các cấp độ. Tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình, đề án, kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp năm 2022 và giai đoạn 2021-2025.

2. Tăng cường, đổi mới công tác thông tin, truyền thông về GDNN nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của toàn xã hội. Thực hiện tốt công tác dự báo nhu cầu sử dụng của thị trường lao động và nhu cầu học nghề của người lao động theo ngành nghề, trình độ đào tạo, vị trí việc làm. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề nghiệp trong tình hình mới. Không ngừng đổi mới nội dung chương trình, giáo trình, phương pháp quản trị và giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực có tay nghề cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

3. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp về đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp để thực hiện đột phá về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Quan tâm đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động đặc thù, lao động bị mất việc làm do ảnh hưởng của dịch Covid19. Phối hợp thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

4. Xây dựng mối gắn kết chặt chẽ giữa GDNN với doanh nghiệp; ký kết thỏa thuận với doanh nghiệp trong đào tạo, sử dụng thiết bị, công nghệ vào giảng dạy, bố trí cho học sinh thực hành, thực tập, trải nghiệm môi trường làm việc chuyên nghiệp và bố trí việc làm cho học sinh sau đào tạo; Đẩy mạnh đào tạo theo đơn đặt hàng, đào tạo gắn với giải quyết việc làm bền vững, đảm bảo an sinh xã hội. Chú trọng phát triển tinh thần khởi nghiệp trong giáo dục nghề nghiệp.

5. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các địa phương, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tích cực tuyển sinh đạt chỉ tiêu kế hoạch giao; Phấn đấu tuyển sinh đào tạo cho 66.300 người (gồm: cao đẳng 5.100 người, trung cấp 9.500 người, sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng 51.700 người); Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67,7%, trong đó tỷ lệ có văn bằng chứng chỉ đạt 27,4%.

6. Chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức và tham gia đạt kết quả tốt Hội thi thiết bị đào tạo tự làm, Kỳ thi Kỹ năng nghề cấp tỉnh, cấp toàn quốc năm 2022. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo và hệ thống quản lý chất lượng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định.

III. Giáo dục đại học

Quán triệt Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ năm học; thực hiện đồng bộ các giải pháp để tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo; xây dựng và phát triển chương trình đào tạo theo tiếp cận CDIO giai đoạn 3; tăng cường các hoạt động thực hành, thí nghiệm, rèn nghề, thực tập, kiến tập cho sinh viên:

1. Tiếp tục xây dựng Đề án sáp nhập các trường Đại học Kinh tế Nghệ An, Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An, Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Nghệ An đổi tên thành Trường Đại học Nghệ An; phấn đấu đến năm 2025, hoàn thành tái cơ cấu các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh; Phối hợp với Trường Đại học Vinh phát triển theo hướng chuẩn hóa khu vực và quốc tế.

2. Xây dựng và thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính, Kế hoạch thực hiện "Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030"; triển khai xây dựng Hệ thống thông tin tổng thể môi trường dạy học số trong nhà trường và từng bước chuyển giao cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các địa phương khác; định hướng xây dựng đại học thông minh.

3. Chỉ đạo quyết liệt và tiếp tục triển khai các giải pháp để nâng cao chất lượng và hoàn thành chỉ tiêu tuyển sinh các bậc học, loại hình đào tạo. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để đảm bảo kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo trong bối cảnh phòng chống dịch, đặc biệt là các điều kiện đảm bảo để nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến.

4. Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh hoạt động công bố quốc tế. Thực hiện các đề tài phục vụ hoạt động đào tạo; các hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An, khu vực Bắc Trung Bộ và cả nước. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên, học viên.

5. Tập trung nâng cao các hoạt động đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên; tăng cường và đa dạng hóa các hoạt động hợp tác với doanh nghiệp nhằm hỗ trợ người học và thực hiện các dịch vụ giáo dục; quan tâm hoạt động giáo dục tinh thần, hình thành ý tưởng và phát triển dự án khởi nghiệp. Triển khai thực hiện mạnh mẽ phương pháp đào tạo: “Gắn nhà trường với doanh nghiệp”; hiện thực hóa nội dung đã thảo luận, ký kết với các công ty, doanh nghiệp trong khu công nghiệp VSIP, WHA.

6. Đổi mới hoạt động hợp tác quốc tế trên cơ sở phát triển các mối quan hệ quốc tế, tăng cường hợp tác, trao đổi về giáo dục đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học. Tăng cường hội nhập quốc tế, phát huy vai trò và tham gia có hiệu quả với tư cách là thành viên của Hiệp hội CDIO quốc tế, thành viên liên kết của Mạng lưới Đảm bảo chất lượng các trường đại học ASEAN.

Đề nghị các cấp ủy Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng quan tâm, ủng hộ, tạo đồng thuận cao trong các tầng lớp nhân dân để Ngành giáo dục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2022 - 2023./.

 


Nơi nhận:
- Bộ GDĐT;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB.MTTQ tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành; các Hội liên quan;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Sở GD&ĐT; Sở LĐ-TB&XH;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Nghệ An; Cổng Thông tin điện tử;
- BCH Đảng bộ, UBND các huyện, thành, thị;
- Các trường ĐH, CĐ trên địa bàn;
- Lưu: VP-UB.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Đình Long

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2022 triển khai nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp năm học 2022-2023, trên địa bàn tỉnh Nghệ An

  • Số hiệu: 26/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 19/10/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Bùi Đình Long
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/10/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản