- 1Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 51/2020/TT-BGDĐT sửa đổi Chương trình Giáo dục mầm non kèm theo Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT đã được sửa đổi bởi Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Chỉ thị 800/CT-BGDĐT năm 2021 về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức dạy học an toàn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục, đào tạo ứng phó với đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/CT-UBND | Nghệ An, ngày 24 tháng 9 năm 2021 |
Căn cứ Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 03/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức dạy học an toàn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục, đào tạo ứng phó với đại dịch COVID-19; Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo; Thực hiện Thông báo số 324-TB/TU ngày 09/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2020 - 2021, định hướng nhiệm vụ năm học 2021 - 2022; Căn cứ vào tình hình thực tiễn của tỉnh Nghệ An,
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh, với chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp kép về giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, kết hợp phòng chống dịch COVID-19 hiệu quả trong năm học 2021 - 2022, cụ thể:
I. Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
1. Thực hiện 4 nhiệm vụ và giải pháp đột phá
1.1. Ưu tiên tập trung nguồn lực, chủ động triển khai nhanh chuyển đổi số trong giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và phòng chống COVID-19. Tham gia tích cực, hiệu quả các dự án xây dựng Chính phủ điện tử, thành phố thông minh, trung tâm điều hành thông minh IOC; ứng dụng các thành tựu của công nghiệp 4.0, để sớm triển khai chuyển đổi số trong trường học. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành hoạt động của ngành; xây dựng hệ thống giáo án điện tử, bài giảng điện tử, học liệu mở, thư viện điện tử; tranh thủ quyền khai thác dữ liệu khoa học và công nghệ quốc tế phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học; đẩy mạnh các hoạt động hội họp, tập huấn, dạy học bằng hình thức trực tuyến qua Internet.
1.2. Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Tham mưu xây dựng Quy hoạch phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao của ngành theo từng giai đoạn. Xây dựng đội ngũ, chuẩn bị tốt nhất cho triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa phổ thông 2018; chú trọng đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới, bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến, từ xa và tự học. Kịp thời hỗ trợ người lao động trong ngành gặp khó khăn, ảnh hưởng do dịch COVID-19.
1.3. Tạo bước đột phá trong đổi mới quản trị nhà trường. Thực hiện tốt công tác đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục phổ thông; nghiên cứu, áp dụng mô hình CIPO trong đảm bảo chất lượng giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018, xây dựng tỉnh Nghệ An có hệ thống cơ sở giáo dục vững mạnh đạt chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế. Phát huy quyền chủ động; xây dựng môi trường đổi mới, sáng tạo cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trong thực hiện chương trình nhà trường. Thực hiện giám sát chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục, nâng cao tiêu chí, tiêu chuẩn và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ sở giáo dục; đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục dựa trên tiêu chí chính là chất lượng đầu ra của học sinh.
1.4. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, ưu tiên phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng khó khăn. Xây dựng cơ chế cam kết đảm bảo chất lượng giáo dục của từng cấp học, bậc học, từng cơ sở giáo dục theo chuẩn phát triển phẩm chất, năng lực người học.
Các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh tổ chức hiệu quả các hoạt động giáo dục, dạy học tăng cường, nhất là hình thành mô hình, môi trường thúc đẩy và nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học; kỹ năng khởi nghiệp, kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng công nghệ số cho học sinh; Chuyển mạnh từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý dạy và học trực tuyến, qua internet, truyền hình, các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
2. Thực hiện 7 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
2.1. Tham mưu xây dựng chủ trương, cơ chế, chính sách về giáo dục phù hợp, để huy động tối đa các nguồn lực, thực hiện hiệu quả chương trình dạy học 2 buổi/ngày; dạy học tăng cường, nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, tin học; bổ sung cơ sở vật chất đáp ứng đổi mới giáo dục và nhu cầu học tập của nhân dân; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với vùng miền núi, dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nguồn nhân lực cao của ngành giáo dục và đào tạo; chính sách phụ cấp đối với giáo viên biệt phái công tác tại phòng Giáo dục và Đào tạo, trước mắt được hưởng chế độ tại trường vùng thuận lợi.
Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các đơn vị trong ngành giáo dục với các ngành, các lực lượng xã hội để tranh thủ sự đồng thuận, sự đồng hành có trách nhiệm trong tham mưu chủ trương, trong chỉ đạo điều hành và trong triển khai thực hiện nhiệm vụ kép về giáo dục và phòng chống dịch COVID-19 trên địa bàn có chất lượng và hiệu quả cao nhất.
2.2. Đổi mới hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính; tích hợp tối đa các nội dung hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc để các cơ sở giáo dục và cán bộ, giáo viên dễ thực hiện. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, góp phần phát huy năng lực tự chủ, trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục. Phát động toàn ngành thi đua đổi mới, sáng tạo trong dạy học và quản lý thời đại 4.0; kịp thời tôn vinh, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích nổi bật để động viên, khích lệ toàn ngành. Đổi mới các kỳ thi tuyển sinh, tốt nghiệp và hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp trong điều kiện dịch COVID-19. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành và kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ; xử lý hiệu quả các vấn đề về truyền thông, nhất là các vấn đề xã hội quan tâm, bức xúc để xã hội, nhân dân hiểu, chia sẻ, ủng hộ và đóng góp nhiều hơn cho ngành.
2.3. Tiếp tục chỉ đạo sáp nhập trường lớp gắn với chủ trương sáp nhập địa bàn hành chính; dồn dịch các điểm trường; ưu tiên xây dựng các trường Phổ thông dân tộc bán trú, đảm bảo thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Khảo sát, rà soát để tham mưu phê duyệt quy hoạch phát triển giáo dục tỉnh và địa phương giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050, trong quy hoạch chung đảm bảo khoa học, khả thi.
2.4. Chỉ đạo xây dựng mô hình trường học đáp ứng nhu cầu phát triển. Tiếp tục hoàn thiện mô hình trường trung học trọng điểm chất lượng cao; triển khai thí điểm mô hình trường phổ thông, mầm non tiên tiến, theo xu thế hội nhập quốc tế; tạo tiền đề để xây dựng và triển khai mô hình trường phổ thông, mầm non tự chủ kinh phí chi thường xuyên. Chú trọng hợp tác trong thực hiện các chương trình giáo dục quốc tế; hỗ trợ bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ hoặc cung cấp đội ngũ nhà giáo có năng lực; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với mục tiêu giáo dục; kêu gọi đầu tư xây dựng trường học quốc tế trên địa bàn tỉnh.
2.5. Đảm bảo nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học. Cân đối nguồn ngân sách các cấp, ưu tiên đầu tư đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tối thiểu cho khối lớp 1, lớp 2 và lớp 6 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia, quan tâm đầu tư kiên cố hóa, chuẩn hóa cơ sở vật chất trường học. Rà soát tiết kiệm tối đa các chi phí, để ổn định, không tăng học phí; có chính sách hỗ trợ hoặc miễn giảm, giãn thời gian thu các khoản đóng góp; hỗ trợ sách vở và đồ dùng học tập, không để học sinh phải bỏ học do kinh tế khó khăn; không để xảy ra vi phạm thu trái quy định trong cơ sở giáo dục.
2.6. Chỉ đạo nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục. Đảm bảo chất lượng công tác phổ cập, gắn với các nhiệm vụ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, hình thành phẩm chất và kỹ năng mềm, khơi dậy khát vọng cống hiến cho học sinh; đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông; đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người dân. Xây dựng và triển khai các mô hình hoạt động chuyển tiếp phù hợp đối với học sinh cuối cấp, chuẩn bị bước sang cấp học mới; mô hình phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh. Chỉ đạo, hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học, đúc rút sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng; nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng, an ninh; triển khai hiệu quả công tác y tế học đường, đảm bảo an ninh, an toàn trường học, nhất là tuyên truyền và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch COVID-19 của Ban Chỉ đạo các cấp.
2.7. Thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục từng cấp học, bậc học
a) Giáo dục mầm non: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non 02 buổi/ngày, bán trú đối với tất cả trẻ đến trường theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chuẩn bị đủ điều kiện để triển khai thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số; phát triển kỹ năng xã hội và kỹ năng sử dụng tiếng Việt trong nghe, nói để chuẩn bị cho trẻ lên học lớp 1 có chất lượng. Thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ, bảo đảm các trẻ em nghèo, trẻ em bị khuyết tật, nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có điều kiện tiếp cận dịch vụ chăm sóc giai đoạn trẻ thơ và giáo dục mầm non. Đảm bảo tỷ lệ huy động trẻ đến trường; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%; thể thấp còi giảm trung bình 0,2%.
Phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội và Ban Đại diện cha mẹ trẻ triển khai mô hình phối hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng trong chăm sóc giáo dục trẻ em mầm non; nâng cao kiến thức và kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ trong giai đoạn đầu đời cho các bậc cha mẹ (có thể bằng hình thức trực tuyến). Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện; phòng chống bạo hành trẻ; phòng chống tai nạn, thương tích trong các cơ sở giáo dục.
b) Giáo dục tiểu học: Phát triển chương trình đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục theo hướng hiện đại, tiếp cận các nền giáo dục tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi/ngày, bán trú và dạy học ngoại ngữ, tin học; tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Phấn đấu cơ bản học sinh được học chương trình tăng cường tin học, ngoại ngữ, kỹ năng sống, kỹ năng toàn cầu.
Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường đáp ứng yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; tổ chức sinh hoạt chuyên môn trao đổi kinh nghiệm triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, Sách Giáo khoa ở lớp 2, để nâng cao chất lượng giáo dục.
c) Giáo dục trung học: Tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh phù hợp với điều kiện từng nhà trường, địa phương, đặc biệt quan tâm triển khai có hiệu quả chương trình lớp 6 trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Chú trọng các phương pháp dạy học tích cực, đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy vai trò tự học, chủ động, sáng tạo của học sinh; giúp học sinh tìm tòi khám phá, trải nghiệm, thực nghiệm, vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào các tình huống trong thực tiễn; tổ chức dạy học theo dự án, giáo dục STEM, đẩy mạnh việc hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học. Coi trọng dạy học phân hóa, dạy sát đối tượng trong triển khai dạy học tăng cường.
d) Giáo dục thường xuyên: Tham mưu quản lý hoạt động các cơ sở giáo dục thường xuyên đảm bảo chất lượng; thực hiện kết hợp dạy văn hóa phổ thông với dạy nghề hiệu quả, đúng quy định. Xây dựng kế hoạch về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo hướng mở; đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động. Thực hiện chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; đặc biệt là xóa mù ngoại ngữ, công nghệ thông tin cho người lớn.
1. Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; Trong đó, ưu tiên đầu tư phát triển các trường chất lượng cao, trường có ngành nghề trọng điểm các cấp độ. Tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng cho người lao động giai đoạn 2021 - 2025.
2. Tăng cường, đổi mới công tác thông tin, truyền thông về giáo dục nghề nghiệp nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của toàn xã hội. Thực hiện tốt công tác dự báo nhu cầu sử dụng của thị trường lao động và nhu cầu học nghề của người lao động theo ngành nghề, trình độ đào tạo, vị trí việc làm. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề nghiệp trong tình hình mới. Không ngừng đổi mới nội dung chương trình, giáo trình, phương pháp quản trị và giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực có tay nghề cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
3. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp về đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp để thực hiện đột phá về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Quan tâm đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động đặc thù, lao động bị mất việc làm do ảnh hưởng của dịch COVID-19. Thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
4. Xây dựng mối gắn kết chặt chẽ giữa giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; ký kết thỏa thuận với doanh nghiệp trong đào tạo, sử dụng thiết bị, công nghệ vào giảng dạy, bố trí cho học sinh thực hành, thực tập và bố trí việc làm cho học sinh sau đào tạo. Đẩy mạnh đào tạo theo đơn đặt hàng, đào tạo gắn với giải quyết việc làm bền vững, đảm bảo an sinh xã hội. Chú trọng phát triển tinh thần khởi nghiệp trong giáo dục nghề nghiệp.
5. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, địa phương tích cực tuyển sinh đạt chỉ tiêu kế hoạch giao; Phấn đấu tuyển sinh đào tạo cho 66.500 người (gồm: cao đẳng 4.900 người, trung cấp 8.900 người, sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng 52.700 người); Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 66,4%, trong đó tỷ lệ có văn bằng chứng chỉ đạt 26,3%.
6. Tham mưu và phối hợp Bộ Lao động - Thương binh và Xã Hội, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tổ chức Hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp toàn quốc năm 2021 (dự kiến cuối tháng 10/2021) thành công và đảm bảo yêu cầu phòng chống dịch COVID-19. Chuẩn bị tốt các điều kiện để tham gia Kỳ thi Kỹ năng nghề và Hội giảng toàn quốc năm 2021 đạt kết quả cao.
Quán triệt Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ năm học; thực hiện đồng bộ các giải pháp để tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo; xây dựng và phát triển chương trình đào tạo theo tiếp cận CDIO giai đoạn 3; tăng cường các hoạt động thực hành, thí nghiệm, rèn nghề, thực tập, kiến tập cho sinh viên. Tham mưu xây dựng và thực hiện Đề án tái cơ cấu các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo lộ trình triển khai Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
1. Xây dựng và thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính, Chiến lược truyền thông, Kế hoạch thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030". Triển khai xây dựng Hệ thống thông tin tổng thể môi trường dạy học số trong nhà trường và từng bước chuyển giao cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các địa phương khác.
2. Chỉ đạo quyết liệt và tiếp tục triển khai các giải pháp để nâng cao chất lượng và hoàn thành chỉ tiêu tuyển sinh các bậc học, loại hình đào tạo. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để đảm bảo kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo trong bối cảnh phòng, chống dịch COVID-19, đặc biệt là các điều kiện đảm bảo để nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến.
3. Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh hoạt động công bố quốc tế. Thực hiện các đề tài phục vụ hoạt động đào tạo, đặc biệt các đề tài/đề án CDIO 2021; các hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An, khu vực Bắc Trung Bộ và cả nước. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên, học viên.
4. Đổi mới hoạt động hợp tác quốc tế trên cơ sở phát triển các mối quan hệ quốc tế, tăng cường hợp tác, trao đổi về giáo dục đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học. Tăng cường hội nhập quốc tế, phát huy vai trò và tham gia có hiệu quả với tư cách là thành viên của Hiệp hội CDIO quốc tế, thành viên liên kết của Mạng lưới Đảm bảo chất lượng các trường đại học ASEAN.
5. Tập trung nâng cao các hoạt động đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên; tăng cường và đa dạng hóa các hoạt động hợp tác với doanh nghiệp nhằm hỗ trợ người học và thực hiện các dịch vụ giáo dục. Triển khai thực hiện mạnh mẽ phương pháp đào tạo: “Gắn nhà trường với doanh nghiệp”; hiện thực hóa nội dung đã thảo luận, ký kết với các công ty, doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp (như VSIP, WHA,...).
Yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các ngành có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này; Đề nghị các cấp ủy Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để Ngành giáo dục và đào tạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kép của năm học 2021 - 2022./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2021 về thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm học 2021-2022 của ngành giáo dục và đào tạo Hà Nội
- 2Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 trên địa bàn tỉnh An Giang ứng phó với dịch Covid-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo
- 3Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2021 về đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức dạy học an toàn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục, đào tạo ứng phó với đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Chỉ thị 6/CT-UBND năm 2022 triển khai nhiệm vụ giáo dục, đào tạo năm học 2022-2023 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2022 triển khai nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp năm học 2022-2023, trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2023 triển khai nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp năm học 2023 - 2024, trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 51/2020/TT-BGDĐT sửa đổi Chương trình Giáo dục mầm non kèm theo Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT đã được sửa đổi bởi Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Chỉ thị 800/CT-BGDĐT năm 2021 về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức dạy học an toàn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục, đào tạo ứng phó với đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2021 về thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm học 2021-2022 của ngành giáo dục và đào tạo Hà Nội
- 6Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 trên địa bàn tỉnh An Giang ứng phó với dịch Covid-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo
- 7Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2021 về đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức dạy học an toàn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục, đào tạo ứng phó với đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Chỉ thị 6/CT-UBND năm 2022 triển khai nhiệm vụ giáo dục, đào tạo năm học 2022-2023 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 9Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2022 triển khai nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp năm học 2022-2023, trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2023 triển khai nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp năm học 2023 - 2024, trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2021 triển khai nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp năm học 2021-2022, trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 29/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 24/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Đức Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết