- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, tỉnh Hà Giang
- 3Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg "phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 5Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2352/CT-UBND | Hà Giang, ngày 20 tháng 12 năm 2022 |
CHỈ THỊ
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2023
Năm 2023, năm bản lề có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh đã đề ra trong giai đoạn 2021-2025. Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ năm 2023 trong điều kiện tình hình kinh tế thế giới, trong nước tiếp tục phục hồi; Trung Quốc từ bỏ chính sách zezo covid-19; các chương trình MTQG, Chương trình phục hồi phát triển kinh tế xã hội được triển khai quyết liệt; Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt...
Nhưng dự báo bối cảnh vẫn có những diễn biến khó lường, tiềm ẩn nhiều rủi ro; các yếu tố tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế là rất lớn, nhất là biến động về giá xăng dầu, nguyên vật liệu đầu vào, đã phục hồi tiêu dùng trong nước tạo áp lực lạm phát, chi phí sản xuất tăng cao; lạm phát có xu hướng gia tăng; thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi còn tiềm ẩn nguy cơ, dịch Tả lợn Châu Phi chưa có vắc xin và chưa được kiểm soát triệt để. Giải ngân vốn đầu tư công, thu đấu giá quyền sử dụng đất tiếp tục gặp khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh thị trường tín dụng có xu hướng thắt chặt, lãi suất tăng cao. Nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng cho địa phương còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được cho chương trình, dự án lớn có sức lan tỏa, mang tính liên kết vùng. Công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, thu hút đầu tư còn khó khăn. Hoạt động các khu kinh tế, khu công nghiệp còn hạn chế. Sản phẩm OCOP trở thành hàng hóa còn ít. Giải quyết việc làm chưa bền vững. Tình trạng mất an ninh trật tự còn tiềm ẩn.
Để tiếp tục phát huy các kết quả đã được năm 2022, vượt qua các khó khăn thách thức, tạo tiền đề thuận lợi để thực hiện hiệu quả cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; đảm bảo các mục tiêu an sinh xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa, làm tốt vai trò “phên dậu” của Tổ quốc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 như sau:
1. Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ lĩnh vực, địa bàn quản lý phải nỗ lực đổi mới, chủ động, thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và các quyết định, chương trình hành động của UBND tỉnh. Phấn đấu hoàn thành cao nhất và toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2023. triển khai xây dựng kế hoạch khắc phục những tồn tại, hạn chế, yếu kém của năm 2022, đề ra những giải pháp, kế hoạch triển khai cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế với từng ngành, địa phương. Ban hành và triển khai các Kế hoạch chuyên đề ngay từ tháng đầu năm, đảm bảo chủ động, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ. Tập trung nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; giải ngân vốn đầu tư công; chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình trọng điểm, nhiệm vụ đột phá của Tỉnh.
2. Tiếp tục triển khai đồng bộ Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 14/3/2022 của UBND tỉnh về Chương trình phục hồi và phát triển KTXH trên địa bàn tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang, giai đoạn 1, đoạn qua địa phận tỉnh Hà Giang. Hoàn tất các thủ tục chuẩn bị đầu tư, tổ chức khởi công vào đầu Quý I/2023. Đẩy nhanh công tác giải ngân các nguồn vốn chính sách, đặc biệt là chính sách tín dụng ưu đãi, chính sách hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, đảm bảo kịp thời, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, tránh trục lợi chính sách.
3. Triển khai có hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế; Tập trung thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh về triển khai Nghị định số 27/2022/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Chính phủ. Thực hiện hiệu quả công tác lồng ghép các nhiệm vụ, chính sách phát triển kinh tế - xã hội với các tiêu chí của 03 Chương trình MTQG. Đẩy mạnh huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo phù hợp với các mục tiêu, đối tượng, nội dung hỗ trợ, tránh chồng chéo, trùng lặp, đạt hiệu quả cao. Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp cho địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các Chương trình.
4. Tập trung triển khai đồng bộ, quyết liệt công tác quản lý thu ngân sách nhà nước bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN; khai thác, nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu trên các lĩnh vực, địa bàn, đặc biệt là lĩnh vực du lịch, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế; thực hiện các thủ tục để bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản trên đất gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngay từ những tháng đầu năm để hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo dự toán tỉnh giao. Điều hành chi ngân sách địa phương bảo đảm đúng luật, tiết kiệm và hiệu quả, trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; tiếp tục tiết kiệm chi thường xuyên để dành nguồn tăng chi cho đầu tư phát triển; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách an sinh xã hội. Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng kinh phí của các huyện, thành phố, đơn vị dự toán khối tỉnh, đảm bảo việc sử dụng kinh phí đúng định mức, chế độ quy định. Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng. Chú trọng tăng trưởng tín dụng, áp dụng các chính sách lãi suất linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng, nhất là trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia, Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, Kế hoạch chuyển đổi số trong ngành ngân hàng.
5. Tập trung phát triển nông nghiệp, tiếp tục chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; Tích cực thâm canh, đưa giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất; nghiên cứu xây dựng Đề án chuyển đổi cây ngô sang trồng cây có giá trị kinh tế cao hơn. Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 10/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp đặc trung hàng hóa chất lượng cao theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm của tỉnh Hà Giang; Nghị quyết số 04, 05-NQ/TU ngày 01/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về cải tạo vườn tạp, phát triển kinh tế vườn hộ; phát triển bền vững cây Cam Sành, chú trọng phát hiện, nhân rộng mô hình tốt. Thúc đẩy liên kết, hợp tác, tập trung vào các nông sản chủ lực của tỉnh nhằm tạo sản phẩm có năng suất, chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước. Kiểm soát tốt dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Triển khai có hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP và nâng cao chất lượng các sản phẩm OCOP trở thành hàng hóa. Thu hút các doanh nghiệp khoa học chế biến nông, lâm sản và cung ứng sản phẩm để hoàn thiện các chuỗi giá trị đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Triển khai quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ và phát triển rừng.
6. Tiếp tục phục hồi mạnh mẽ sản xuất công nghiệp, đảm bảo nhà máy khai thác và chế biến khoáng sản vận hành đạt công suất thiết kế. Quản lý, vận hành tốt các nhà máy thủy điện; hoàn thành đưa 05 nhà máy thủy điện đi vào hoạt động; tập trung tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư thủy điện sớm đi vào hoạt động. Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại; đẩy mạnh đưa các sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh lên các sàn giao dịch thương mại điện tử; Duy trì liên lạc, trao đổi với Trung Quốc tháo gỡ khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh. Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 02/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch; tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng trọng tâm, trọng điểm hướng tới mục tiêu phát triển du lịch bền vững, an toàn cho mọi người, lấy người dân, du khách là trung tâm; xây dựng các tuyến du lịch mới, đặc trưng, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả.
7. Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 22/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đột phá xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030. Tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án giao thông trọng điểm như Dự án cải tạo, nâng cấp đường Minh Ngọc - Mậu Duệ (ĐT.176B), đường Bắc Quang - Xín Mần (ĐT.177), đường Yên Bình - Cốc Pài (ĐT.178), đường ra biên giới, đường giao thông nông thôn, nhất là tập trung mọi giải pháp để khởi công xây dựng đường cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (giai đoạn 1). Thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực, tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng Khu Kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, Khu công nghiệp Bình Vàng và các cụm công nghiệp đã phê duyệt để nâng tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm, hạ tầng chiến lược để thúc đẩy phát triển KTXH. Chủ động triển khai quyết liệt, hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu; tiếp tục huy động sự vào cuộc cả hệ thống chính trị để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về các thủ tục đầu tư, nhất là công tác chuẩn bị đầu tư, bồi thường, giải phóng mặt bằng, thẩm định dự án để đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công. Tăng cường năng lực cán bộ các Ban quản lý dự án. Tăng cường kiểm tra, giám sát về năng lực của các nhà thầu; đảm bảo lựa chọn nhà thầu có điều kiện, năng lực thực sự tham gia thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, kiên quyết xử lý vi phạm theo quy định.
8. Thực hiện quyết liệt Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 11/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025. Nâng cao chất lượng công tác tư vấn, hỗ trợ các nhà đầu tư tìm hiểu, lập và triển khai dự án. Tăng cường công tác kiểm tra các dự án ngoài ngân sách của các nhà đầu tư, kiên quyết xử lý sai phạm theo quy định. Tập trung giải quyết những tồn tại, vướng mắc về đất đai, tài sản, đền bù giải phóng mặt bằng. Chú trọng xã hội hoá đầu tư, kêu gọi nguồn vốn ODA, NGO, hợp tác công tư, thu hút các nhà đầu tư có năng lực, uy tín đầu tư vào tỉnh, đặc biệt là các dự án về đô thị, du lịch, dịch vụ, nghỉ dưỡng, nông nghiệp. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh nhằm khơi thông nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
9. Đẩy mạnh hoạt động chuyển đổi số toàn diện trên cả 03 trụ cột là Chính phủ số, Kinh tế số và Xã hội số. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 18/02/2022 của UBND tỉnh về phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia. Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Tổ công tác về chuyển đổi số các cấp và Tổ công nghệ số cộng đồng. Ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực chuyên trách, chuyển giao về chuyển đổi số. Đẩy mạnh triển khai thương mại điện tử, đưa các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh lên các sàn giao dịch. Quan tâm công tác thông tin truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả. Thông tin đầy đủ kịp thời về các vấn đề dư luận, xã hội quan tâm. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
10. Tổ chức công bố và triển khai hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 23/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển đô thị giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Tăng cường công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng, phát triển chỉnh trang đô thị, xây dựng nông thôn mới; Phát triển các khu đô thị đảm bảo theo quy hoạch, đảm bảo tính khoa học và phát triển bền vững.
11. Triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh đôi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; nâng cao khả năng ứng dụng của các đề tài, dự án vào thực tiễn. Tăng cường hỗ trợ, tư vấn tiếp cận và ứng dụng chuyển giao công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tạo điều kiện thúc đẩy sự gắn kết, hợp tác giữa các cơ quan nghiên cứu, nhà khoa học với doanh nghiệp, tăng cường ứng dụng các nghiên cứu trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh.
12. Tập trung triển khai Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 03/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 16/6/2022 của BCH Trung ương Đảng khoá XIII. Sử dụng có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính cho các xã chưa có bản đồ địa chính; xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính theo dự án tổng thể. Quản lý chặt chẽ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt; công tác quản lý tài nguyên khoáng sản, đá, cát sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Theo dõi sát diễn biến thời tiết, sẵn sàng các phương án phòng chống thiên tai nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại cho nhà nước và nhân dân; duy trì công tác trực phòng chống lụt bão 24/24h để chỉ đạo, hướng dẫn người dân phòng chống, khắc phục hậu quả.
13. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 10/5/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025. Triển khai sắp xếp lại mạng lưới các trường và cơ sở giáo dục theo hướng tinh gọn, hiệu quả; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục; thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng dạy và học, đảm bảo thực chất, không thành tích, không để học sinh ngồi nhầm lớp; thường xuyên bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Quan tâm công tác huy động học sinh trong độ tuổi đến trường. Nâng cao tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học. Tiếp tục phối hợp với Đại học Thái Nguyên tổ chức công bố Quyết định thành lập Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Hà Giang; hoàn thiện thủ tục, hồ sơ đề nghị cho phép Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Hà Giang hoạt động đào tạo.
14. Làm tốt công tác y tế dự phòng, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tích cực ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, triển khai mô hình các bệnh viện vệ tinh. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất các thiết chế văn hóa và hoạt động văn hóa, thể thao ở cơ sở; Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày 01/5/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xóa bỏ hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống văn minh; giữ gìn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thông của đồng bào các dân tộc. Quản lý, bảo vệ và phát huy tốt giá trị di sản văn hóa, di sản địa chất, các điểm du lịch trên địa bàn.
15. Chăm lo đời sống cho người dân, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người có công với cách mạng, các đối tượng xã hội theo đúng chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm và thị trường lao động, tăng cường liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển thị trường lao động, giải quyết việc làm cho người lao động; mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Đa dạng hóa các hình thức tạo sinh kế nâng cao thu nhập cho người nghèo, kết hợp việc thực hiện đồng bộ các chương trình của Tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo.
16. Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 24/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng công vụ tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính. Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải thiện điểm số và nâng cao vị trí xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Tiếp tục duy trì điều tra chỉ số năng lực điều hành (DDCI) của các sở, ban, ngành và địa phương. Triển khai xây dựng các nội dung thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
Thực hiện hiệu quả Chương trình số 32-CTr/TU ngày 25/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể. Tập trung triển khai có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã tại địa phương. Thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo; vận hành hiệu quả Vườn ươm doanh nghiệp khởi nghiệp.
17. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng Đề án về đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết liệt, hiệu quả trong hành động. Thường xuyên nắm bắt thông tin và kiến nghị từ cơ sở để có phương án, biện pháp xử lý kịp thời. Quan tâm giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri; các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát của HĐND tỉnh.
18. Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, kết hợp chặt chẽ, hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội. Làm tốt công tác bồi dưỡng và phát triển lực lượng. Kiên quyết đấu tranh các loại tội phạm; Đẩy mạnh kiểm tra, kiểm soát đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự xã hội. Triển khai đồng bộ, toàn diện, hiện quả các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; đổi mới hoạt động ngoại giao văn hóa, thông tin đối ngoại, đẩy mạnh quảng bá hình ảnh Hà Giang đến với bạn bè quốc tế để thúc đẩy phát triển du lịch, thương mại. Chủ động, tích cực đưa quan hệ với các đối tác, nhất là với các tỉnh giáp ranh phía Trung Quốc, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững.
19. Xây dựng và triển khai Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023. Thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, kiểm tra theo Quyết định số 2258/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của UBND tỉnh Hà Giang về phê duyệt kế hoạch thanh tra năm 2023, trong đó tăng cường trách nhiệm công tác quản lý nhà nước các cấp các ngành, tập trung vào những lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các đoàn thanh tra; nâng cao chất lượng thẩm định kết luận thanh tra; đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra.
20. Tập trung tổ chức sơ kết, đánh giá giữa nhiệm kỳ tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, phấn đấu hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã đề ra.
21. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị ngành, địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân để chung sức, đồng lòng, phấn đấu đạt và vượt các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết số 30-NQ/TU ngày 02/12/2022 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 40/NQ-HĐND ngày 04/12/2022 của HĐND tỉnh đã đề ra.
22. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tham mưu UBND tỉnh kế hoạch kiểm tra các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023. Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các cấp, các ngành trong thực hiện dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2023.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 04/CT-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Chỉ số 03/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Hòa Bình năm 2022
- 3Chỉ thị 05/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong những tháng cuối năm 2022 và thời gian tới
- 4Báo cáo 09/BC-UBND năm 2014 về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
- 5Báo cáo 18/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
- 6Báo cáo 38/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 02 năm 2019
- 7Báo cáo 48/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh Quý I năm 2019
- 8Báo cáo 45/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 02 năm 2020
- 9Báo cáo 57/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 4 năm 2017
- 10Báo cáo 51/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 02 năm 2018
- 11Báo cáo 70/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh quý I năm 2020
- 12Báo cáo 73/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh 6 tháng đầu năm 2014
- 13Báo cáo 99/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh tháng 4 năm 2020
- 14Báo cáo 110/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 7 năm 2016
- 15Báo cáo 124/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh Tháng 8 năm 2014
- 16Báo cáo 125/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 8 năm 2016
- 17Báo cáo 181/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 7 năm 2020
- 18Báo cáo 207/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2015 do Ủy ban nhân dân Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
- 19Quyết định 4344/QĐ-UBND công bố công khai tình hình thực hiện dự toán ngân sách địa phương 9 tháng đầu năm 2018 do Ủy ban nhân dân Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Quyết định 6272/QĐ-UBND công bố công khai số liệu thực hiện dự toán ngân sách nhà nước quý 3 năm 2022 do Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Báo cáo 112/BC-UBND về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh Quý I năm 2022 và nhiệm vụ, giải phóng trọng tâm Quý II năm 2022 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Báo cáo 127/BC-UBND về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh Quý I năm 2021 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm Quý II năm 2021 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Báo cáo 166/BC-UBND về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tháng 4 và phương hướng, nhiệm vụ tháng 5 năm 2021 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
- 24Báo cáo 170/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tháng 5 và phương hướng nhiệm vụ tháng 6 năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 25Nghị quyết 122/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2019 do Hội đồng nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26Báo cáo 304/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tháng 8 và phương hướng nhiệm vụ tháng 9 năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 27Báo cáo 466/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 9 tháng năm 2021 và nhiệm vụ, phương hướng trọng tâm 3 tháng cuối năm 2021 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 28Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2022 về dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2023
- 29Nghị quyết 80/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2023
- 30Nghị quyết 31/2022/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2023
- 31Quyết định 168/QĐ-UBND quy định tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước địa phương năm 2023 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, tỉnh Hà Giang
- 3Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg "phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Chỉ thị 04/CT-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 6Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7Chỉ số 03/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Hòa Bình năm 2022
- 8Chỉ thị 05/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong những tháng cuối năm 2022 và thời gian tới
- 9Báo cáo 09/BC-UBND năm 2014 về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
- 10Báo cáo 18/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
- 11Báo cáo 38/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 02 năm 2019
- 12Báo cáo 48/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh Quý I năm 2019
- 13Báo cáo 45/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 02 năm 2020
- 14Báo cáo 57/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 4 năm 2017
- 15Báo cáo 51/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 02 năm 2018
- 16Báo cáo 70/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh quý I năm 2020
- 17Báo cáo 73/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh 6 tháng đầu năm 2014
- 18Báo cáo 99/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh tháng 4 năm 2020
- 19Báo cáo 110/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 7 năm 2016
- 20Báo cáo 124/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh Tháng 8 năm 2014
- 21Báo cáo 125/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 8 năm 2016
- 22Báo cáo 181/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 7 năm 2020
- 23Báo cáo 207/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2015 do Ủy ban nhân dân Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
- 24Quyết định 4344/QĐ-UBND công bố công khai tình hình thực hiện dự toán ngân sách địa phương 9 tháng đầu năm 2018 do Ủy ban nhân dân Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 25Quyết định 6272/QĐ-UBND công bố công khai số liệu thực hiện dự toán ngân sách nhà nước quý 3 năm 2022 do Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26Báo cáo 112/BC-UBND về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh Quý I năm 2022 và nhiệm vụ, giải phóng trọng tâm Quý II năm 2022 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 27Báo cáo 127/BC-UBND về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh Quý I năm 2021 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm Quý II năm 2021 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 28Báo cáo 166/BC-UBND về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tháng 4 và phương hướng, nhiệm vụ tháng 5 năm 2021 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
- 29Báo cáo 170/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tháng 5 và phương hướng nhiệm vụ tháng 6 năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 30Nghị quyết 122/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2019 do Hội đồng nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 31Báo cáo 304/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tháng 8 và phương hướng nhiệm vụ tháng 9 năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 32Báo cáo 466/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 9 tháng năm 2021 và nhiệm vụ, phương hướng trọng tâm 3 tháng cuối năm 2021 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 33Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2022 về dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2023
- 34Nghị quyết 80/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2023
- 35Nghị quyết 31/2022/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2023
- 36Quyết định 168/QĐ-UBND quy định tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước địa phương năm 2023 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Chỉ thị 2352/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2023 do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 2352/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 20/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực