Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2008/CT-UBND | TP. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 11 năm 2008 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI CỦA NƯỚC NGOÀI THUỘC NGUỒN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước; đồng thời để chấn chỉnh việc quản lý và tiếp nhận viện trợ tại thành phố Hồ Chí Minh đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ chế độ quản lý tiền, hàng viện trợ nước ngoài theo đúng quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính; Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo như sau:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn khi tiếp nhận nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài đều phải thực hiện theo quy định như sau:
1.1. Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố cho phép nhận viện trợ:
a) Đối với chương trình, dự án viện trợ: lập hồ sơ xin tiếp nhận chương trình, dự án viện trợ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét phê duyệt.
b) Đối với viện trợ phi dự án: lập hồ sơ xin tiếp nhận viện trợ phi dự án gửi Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét phê duyệt.
Riêng các khoản viện trợ liên quan đến tôn giáo, quốc phòng, an ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1.2. Lập Tờ khai xác nhận viện trợ và đề nghị phê duyệt trên Tờ khai xác nhận viện trợ tại Sở Tài chính thành phố, số 142 đường Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3 đối với các khoản viện trợ do Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt hoặc tại Tổ Quản lý và tiếp nhận viện trợ quốc tế (Văn phòng 2 - Bộ Tài chính), số 138 đường Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3 đối với các khoản viện trợ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1.3. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng viện trợ có trách nhiệm quản lý, sử dụng và báo cáo nguồn viện trợ tiếp nhận theo đúng quy định hiện hành; đồng thời khi kết thúc dự án viện trợ phải lập báo cáo quyết toán trình cơ quan chủ quản dự án phê duyệt theo chế độ kế toán hiện hành.
2. Về quản lý, hạch toán kế toán hàng viện trợ:
2.1. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, hạch toán ghi thu -ghi chi ngân sách thành phố đối với các khoản viện trợ nước ngoài của các đơn vị thuộc thành phố và tổng hợp báo cáo tình hình tiếp nhận viện trợ nước ngoài với Bộ Tài chính vào ngày 15 của tháng cuối mỗi quý.
2.2. Phòng Tài chính - Kế hoạch các quận - huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, hạch toán ghi thu - ghi chi ngân sách quận - huyện đối với các khoản viện trợ nước ngoài do các đơn vị thuộc quận - huyện tiếp nhận và hàng quý lập báo cáo tình hình tiếp nhận viện trợ của các đơn vị thuộc quận - huyện gửi Sở Tài chính vào ngày 10 của tháng cuối mỗi quý để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
3. Trường hợp các tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ không theo chương trình, dự án, phi dự án mà biếu tặng trong quá trình đến thăm, làm việc, tham quan, du lịch thì Thủ trưởng các đơn vị sử dụng quà biếu, tặng có trách nhiệm lập phiếu thu hoặc phiếu nhập kho đồng thời hàng quý tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt việc tiếp nhận và thực hiện theo quy định tại điểm 1.2 và 1.3 khoản 1 nêu trên.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề ngoài thẩm quyền giải quyết của các cấp, các ngành, cần báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để chỉ đạo xử lý kịp thời.
Chỉ thị này thay thế Chỉ thị số 20/CT-UB-NCVX ngày 31 tháng 5 năm 1996 về việc thực hiện quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ của các cá nhân, tổ chức phi chính phủ (NGO) và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 20/CT-UB-NCVX năm 1996 về việc thực hiện quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ của các cá nhân, tổ chức phi chính phủ (Ngo) do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 14/2013/CT-UBND quản lý nguồn tài trợ cho cơ sở giáo dục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 49/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 5Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Chỉ thị 20/CT-UB-NCVX năm 1996 về việc thực hiện quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ của các cá nhân, tổ chức phi chính phủ (Ngo) do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 49/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 4Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 2Thông tư 82/2007/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành.
- 3Chỉ thị 14/2013/CT-UBND quản lý nguồn tài trợ cho cơ sở giáo dục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Chỉ thị 19/2008/CT-UBND về quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 19/2008/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 04/11/2008
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thị Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 86
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra