- 1Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Bộ Luật lao động 2012
- 3Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 4Luật việc làm 2013
- 5Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 6Luật Đầu tư công 2014
- 7Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 8Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
- 9Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 10Luật Đầu tư 2014
- 11Luật Doanh nghiệp 2014
- 12Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 13Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2015 tăng cường công tác quản lý cán bộ, công, viên chức và chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ do tỉnh Lào Cai ban hành
- 15Luật ngân sách nhà nước 2015
- 16Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 17Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 18Luật phí và lệ phí 2015
- 19Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 40/2016/QĐ-TTg về mở rộng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 44/2016/QĐ-TTg về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 24Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý về bảo vệ môi trường trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 25Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 26Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2015 về giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Lào Cai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/CT-UBND | Lào Cai, ngày 20 tháng 12 năm 2016 |
Năm 2017 là năm thứ hai thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, 4 Chương trình 19 Đề án trọng tâm, dự báo có nhiều thuận lợi và tiếp tục có những khó khăn, thách thức; đòi hỏi nỗ lực rất lớn của các cấp, các ngành trong việc thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch năm 2017 đã đề ra. Trên cơ sở kết quả đạt được của năm 2016 và những năm trước, khắc phục các khó khăn, thách thức; đồng thời thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ năm 2017, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn quán triệt và thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
a) Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô: thực hiện hiệu quả sự chỉ đạo điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ; chính sách tiền tệ linh hoạt gắn với chính sách tài khóa chặt chẽ nhằm kiểm soát lạm phát; xử lý hiệu quả nợ xấu; ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng; cơ cấu lại thu chi ngân sách, đảm bảo an toàn bền vững nợ công.
b) Tiếp tục quán triệt thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng lãng phí trong sử dụng ngân sách và các quỹ tài chính nhà nước.
c) Tăng cường công tác quản lý và kiểm soát giá cả thị trường, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu lương thực, thực phẩm, xăng, dầu, y tế, giáo dục,...
d) Chủ động tích cực trong thực thi công vụ.
đ) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, bảo đảm an sinh xã hội, vận động nhân dân và doanh nghiệp đẩy mạnh tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng; ưu tiên sử dụng các sản phẩm sản xuất trong nước, trong tỉnh...
2. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương của Trung ương về tái cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế: Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động theo Quyết định số 1265/QĐ-UBND ngày 24/5/2013 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu của Chính phủ; Chương trình hành động số 151-CTr/TU ngày 06/01/2014 của Tỉnh ủy về thực hiện 3 đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng. Tập trung vào các lĩnh vực:
a) Lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn: Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy hoạch trên cơ sở khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về đất đai, khí hậu của từng địa phương gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ để nâng cao giá trị sản phẩm nông sản, trọng tâm là Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, Bảo Thắng, Văn Bàn, Mường Khương. Tăng cường kiểm soát chất lượng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,... Thí điểm thành lập Trung tâm dịch vụ nông nghiệp tại 5 huyện: Bát Xát, Bảo Yên, Văn Bàn, Si Ma Cai và thành phố Lào Cai.
Nâng cao chất lượng sản xuất chè, tập trung tại Mường Khương, Bảo Thắng, Bảo Yên, Bát Xát. Giám sát và kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh, tăng cường dịch vụ thú y. Triển khai tích cực, hiệu quả dự án phát triển chăn nuôi gia súc tại Si Ma Cai theo Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 11/11/2014 của Tỉnh ủy.
Hoàn chỉnh điều chỉnh quy hoạch lại 3 loại rừng cho phù hợp, tập trung quản lý đất rừng sau kiểm kê; đánh giá và nhân rộng cơ chế hỗ trợ trồng rừng sau đầu tư. Tập trung cho khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ rừng đặc dụng; chống chặt phá, cháy rừng; triển khai Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg về thành lập đội bảo vệ rừng chuyên trách. Thu hút người dân và doanh nghiệp tham gia vào bảo vệ, trồng rừng sản xuất; tập trung trồng rừng cảnh quan, rừng sản xuất dọc tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai.
Căn cứ chỉ tiêu diện tích trồng rừng mới đã giao, khả năng nguồn vốn hỗ trợ năm 2017, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì xây dựng phương án chi tiết hỗ trợ và huy động cộng đồng tự trồng rừng; trình UBND tỉnh trong tháng 01/2017.
Triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản; chính sách khuyến khích đầu tư làm đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; Chương trình Hạnh phúc Lào Cai do KOICA tài trợ. Duy trì và tiếp tục phát triển nâng cao chất lượng các tiêu chí đã hoàn thành đến hết năm 2016; phấn đấu năm 2017, có thêm 08 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới (Khánh Yên Hạ, Võ Lao (VB), Mường Vi (BX), Sín Chéng (SMC), Phong Niên (BT), Lương Sơn (BY), Nậm Đét (BH), Thanh Bình (MK)).
b) Đối với lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế của tỉnh; trong đó chú trọng phát triển lĩnh vực chế biến sâu các sản phẩm từ kim loại đồng, thép, hóa chất cơ bản; công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông lâm sản. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh; nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp.
(1) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Tham mưu UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa vào hoạt động các dự án công nghiệp trọng điểm như: Nhà máy tuyển đồng Tả Phời, Nhà máy luyện đồng Bản Qua, Nhà máy Graphit Bảo Hà, Nhà máy chế biến dây cáp điện; Nhà máy chế biến nông sản, dứa; các công trình thủy điện. Tiếp tục rà soát, thu hồi các dự án thủy điện không triển khai, chậm triển khai.
(2) UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện lập dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng, di chuyển các cơ sở tiểu thủ công nghiệp ở đô thị, khu đông dân cư vào các cụm tiểu thủ công nghiệp tập trung theo quy hoạch. Triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp đã phê duyệt. Rà soát, đầu tư, đấu nối cấp điện cho các khu tái định cư; triển khai tích cực các dự án cấp điện nông thôn, đảm bảo chất lượng điện năng, sớm xóa tình trạng cột điện tạm bằng tre, gỗ....
(3) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh đẩy mạnh tiến độ xây dựng các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng; đôn đốc các doanh nghiệp triển khai dự án đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp. Khẩn trương rà soát toàn bộ các dự án đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp của tỉnh, trong quí I/2017 báo cáo đề xuất với UBND tỉnh biện pháp xử lý các dự án chậm triển khai, chậm tiến độ, không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường...
c) Lĩnh vực thương mại, du lịch, dịch vụ:
Củng cố và phát triển thương mại nội địa, quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư kinh doanh tại khu vực nông thôn miền núi, đảm bảo cung ứng mặt hàng thiết yếu và đẩy mạnh công tác thu mua nông sản phẩm cho nhân dân. Tăng cường kiểm soát giá cả, nhãn mác xuất xứ hàng hóa tại các chợ, cửa hàng bán buôn, bán lẻ ở nông thôn, vùng cao; ngăn chặn hàng nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng. Khuyến khích phát triển các hình thức thương mại hiện đại.
- Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động chợ. Hoàn thành đưa vào sử dụng một số chợ trung tâm thành phố Lào Cai (Phố Mới, Kim Tân...) và trung tâm các huyện.
- Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh triển khai Quyết định số 40/2016/QĐ-TTg ngày 22/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về mở rộng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai. Cục Hải quan tỉnh, các sở ngành liên quan tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục, kho hàng, bến bãi... thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu trên địa bàn.
- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tham mưu: Đẩy mạnh triển khai quy hoạch phát triển du lịch tỉnh; quy hoạch Sa Pa trở thành Khu du lịch quốc gia; quy hoạch điểm du lịch Quốc gia thành phố Lào Cai; tham mưu báo cáo Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch bổ sung Bắc Hà, Bát Xát vào quy hoạch điểm du lịch quốc gia; phối hợp, hỗ trợ triển khai quy hoạch du lịch các huyện, thành phố theo kế hoạch. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch. Nâng cao vai trò của các chi hội, hiệp hội du lịch; phát huy hiệu quả Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch của tỉnh. Xây dựng Đề án Phát triển nguồn nhân lực du lịch giai đoạn 2017-2020; xây dựng Đề án Phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn. Thực hiện Chương trình, Đề án Năm du lịch Quốc gia 2017. Thành lập Sở Du lịch sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Trong quý I/2017, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch Lào Cai năm 2017.
3. Triển khai các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh năm 2017
a) Đẩy mạnh triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ 4 Chương trình, 19 Đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV: Trong quý I/2017, trên cơ sở kết quả thực hiện năm 2016, kế hoạch triển khai giai đoạn 2016-2020 của từng đề án đã duyệt, các sở, ban, ngành, huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết năm 2017, đồng thời, rà soát, những khó khăn, vướng mắc để đưa ra các giải pháp thực hiện cho phù hợp để thực hiện đề án. Trong quá trình xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các đề án, cơ quan chủ trì và cơ quan thành viên chủ động rà soát, lồng ghép tối đa kinh phí đã được giao theo dự toán chi thường xuyên, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác để thực hiện các mục tiêu của đề án, giảm nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Trong quý I/2016, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp tất cả các chính sách của tỉnh đã được HĐND tỉnh nghị quyết tại kỳ họp 2 và 3 thành ấn phẩm để phổ biến, thuận lợi cho việc tra cứu, triển khai.
b) Tổ chức triển khai năm du lịch quốc gia năm 2017: Căn cứ Đề án năm du lịch quốc gia năm 2017 và kế hoạch chi tiết: Sở Văn hóa thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tham mưu triển khai đảm bảo chất lượng, hiệu quả từng nội dung theo kế hoạch đã đề ra.
c) Tổ chức triển khai kỷ niệm 110 năm xây dựng và phát triển tỉnh Lào Cai (1907-2017); Kỷ niệm 70 năm thành lập Đảng bộ tỉnh Lào Cai (1947 - 2017): Sở Văn hóa thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tham mưu kế hoạch (xong trong quý I/2017) và triển khai các hoạt động.
d) Tổ chức Hội chợ Thương mại Quốc tế Việt - Trung năm 2017: Sở Công Thương chủ trì phối hợp với sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu kế hoạch triển khai (xong trong quý I/2017) và triển khai các hoạt động.
đ) Đẩy nhanh triển khai các dự án lớn tác động đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các sở, ngành đề xuất các giải pháp huy động nguồn vốn để đẩy nhanh triển khai các dự án lớn: Đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi Sa Pa; Xây dựng Cảng hàng không Lào Cai; Khu hành chính mới và Khu hành chính cũ huyện Sa Pa; Khu hành chính mới Bảo Yên, Văn bản; Hồ điều phối lũ; Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Y học cổ truyền, Trường Trung cấp y ở vị trí mới; Chợ văn hóa Bắc Hà; Hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu (mở rộng); Các dự án đầu tư Khu du lịch quốc gia Sa Pa; các dự án Tập đoàn Sun Group đầu tư (Khách sạn Accor, Sân golf Bát Xát, Công viên Violet Ý Lình Hồ, Khu công viên giải trí thành phố Lào Cai); các dự án của Tập đoàn Bitexco; các dự án ODA, FDI...
4. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
a) Đẩy mạnh hoàn thành và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch
Tập trung hoàn thành một số quy hoạch, đề án trọng điểm đối với sự phát triển của tỉnh: Trong quý I/2017, Ban Quản lý Khu kinh tế hoàn thiện quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai trình phê duyệt và công bố; đồng thời hoàn thiện các quy hoạch phân khu chức năng; Sở Công Thương tiếp tục nghiên cứu Đề án hợp tác qua biên giới. Trong quý II/2017, Sở Xây dựng rà soát hoàn thiện, trình phê duyệt điều chỉnh quy hoạch các khu, tiểu khu đô thị tại thành phố Lào Cai, huyện Sa Pa...; quy hoạch các thị trấn, thị tứ; quy hoạch phân khu chức năng tại Sa Pa.
b) Tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư, kinh doanh: đẩy mạnh triển khai Kế hoạch 157/KH-UBND ngày 06/6/2016 về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020. Thực hiện các giải pháp khuyến khích khởi nghiệp, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp; tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, cam kết của UBND tỉnh ký với Phòng Thương mại công nghiệp Việt Nam (VCCI) về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Triển khai hợp tác và làm việc chuyên đề với một số nhà đầu tư chiến lược của tỉnh như Tập đoàn Sungroup, Bitexco, Vinacomin, Vinachem, VNSteel, Bitis, VNPT, Viettel,...; Đẩy mạnh và đổi mới phương thức xúc tiến thu hút các dự án FDI đầu tư trên địa bàn tỉnh. Trong quý I/2017, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu để UBND tỉnh tổ chức hội nghị trao đổi, gặp gỡ, khen thưởng các doanh nghiệp có nhiều đóng góp cho xây dựng và phát triển tỉnh Lào Cai.
- Triển khai các giải pháp về đất đai, tăng cường tính minh bạch, nâng cao môi trường cạnh tranh bình đẳng. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực: Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm xã hội theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp.
- Các sở, ban, ngành tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung để hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, nhất là các thủ tục liên quan đến người dân và doanh nghiệp; phát huy tốt vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp, Hội doanh nghiệp trẻ, Tổ công tác theo dõi việc hỗ trợ người dân, cải cách hành chính; triển khai hiệu quả chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện (DCI). Xây dựng Trung tâm dịch vụ hành chính công tỉnh, Trụ sở tiếp công dân tỉnh tại vị trí mới.
c) Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho đầu tư phát triển: triệt để tiết kiệm trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên đảm bảo an toàn bền vững nợ công.
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; các địa phương thực hiện đồng bộ các giải pháp xử lý nợ công (trong quý I/2017 báo cáo UBND tỉnh tổng thể nợ đọng xây dựng cơ bản của tỉnh); quản lý sử dụng hiệu quả vốn vay. Không xem xét giải quyết nợ phát sinh sau ngày 31/12/2014 theo đúng Luật Đầu tư công.
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp hoàn thiện tham mưu trình UBND tỉnh kế hoạch tài chính, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
(3) Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phân bổ, quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước; đặc biệt là các quy định về chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư; không điều chỉnh bổ sung sử dụng dự phòng và điều chỉnh tổng mức đầu tư các dự án (trừ trường hợp đặc biệt có lợi cho phát triển kinh tế - xã hội).
(4) Sở Kế hoạch và Đầu tư tập trung giải ngân nhanh các dự án ODA đang thực hiện, đảm bảo tiến độ theo Hiệp định ký kết; trọng tâm các dự án do WB, ADB, JICA, KOICA tài trợ.
(5) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ các nguồn vốn tập trung đầu tư hoàn thành dự án trọng điểm: Đường tránh QL4D Sa Pa, Đường Quý Sa - Tằng Loỏng; đầu tư hoàn chỉnh hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước, hạ tầng trung tâm xã Vạn Hòa, các khu tái định cư; các tiểu khu đô thị; triển khai dự án đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi Sa Pa; Cảng hàng không Lào Cai,... Đầu tư cho vùng cao, vùng nông thôn trọng tâm là cơ sở hạ tầng nông thôn như: đường giao thông, thủy lợi, cấp điện, cấp nước, trụ sở xã, trạm y tế xã, trường học, nhà ở giáo viên, nhà ở bán trú cho học sinh,... Đôn đốc triển khai Biên bản thỏa thuận hợp tác giữa tỉnh Lào Cai với EVN ký ngày 16/12/2015 về đầu tư lưới điện trên địa bàn tỉnh, địa bàn huyện Mường Khương; thỏa thuận hợp tác với VNPT.
(6) Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh tăng cường hoạt động của các Quỹ tài chính của tỉnh (tập trung Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ phát triển đất); khai thác hiệu quả quỹ đất nhằm phát triển hạ tầng kỹ thuật ở các khu quy hoạch, đô thị.
(7) Sở Tài chính tích cực đôn đốc, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện đúng các yêu cầu quy định về quyết toán dự án, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất với UBND tỉnh biện pháp, hình thức xử lý đối với các chủ đầu tư còn tồn đọng nhiều công trình chậm quyết toán.
(8) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố rà soát toàn bộ hệ thống hồ, đập thủy lợi để xây dựng kế hoạch đầu tư, gia cố, bảo đảm an toàn trong mùa mưa lũ. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện quy định của tỉnh về quản lý, bảo vệ an toàn hồ chứa nước.
(9) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình, quản lý đấu thầu, nghiệm thu, thanh quyết toán. Các chủ đầu tư thực hiện công tác khảo sát thống kê bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư đầy đủ, sát thực tế; thực hiện duyệt hợp phần GPMB, TĐC cùng duyệt dự án; chỉ khởi công dự án khi đã giải phóng xong mặt bằng. Đối với việc mở mới các tuyến đường tại các khu vực đô thị phải gắn với tạo quỹ đất hai bên để khai thác nguồn lực đầu tư thực hiện dự án. Tiếp tục thực hiện cơ chế thành lập tổ công tác chuyên trách để phối hợp với các địa phương, chủ đầu tư trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng ở các khu vực, dự án trọng điểm, phức tạp.
(10) Tăng cường quản lý công tác giải phóng mặt bằng của các dự án. Trong quý I/2017, Thanh tra tỉnh chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh thanh tra đối với các dự án giải phóng mặt bằng phát sinh tăng kinh phí so với phê duyệt ban đầu, tiến hành thanh tra kết luận rõ nguyên nhân tăng kinh phí tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trong quý II/2017.
d) Về tổ chức thực hiện các chương trình MTQG:
(1) Căn cứ các văn bản hướng dẫn của Trung ương về triển khai hai chương trình MTQG (NTM và GNBV), Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan thường trực từng chương trình, cơ quan thường trực dự án thành phần, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố hoàn thành việc tham mưu xây dựng kế hoạch thực hiện từng chương trình ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã); đồng thời hoàn thành việc xây dựng văn bản quy định về cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh (xong trong quý II/2017)
(2) Về triển khai cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 theo Nghị định số 161/2016/NĐ-CP:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh triển khai Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 (ban hành danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù; hướng dẫn tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư; hướng dẫn thực hiện cơ chế phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương) xong trong quý I/2017.
- Trước ngày 15/01/2017: Các sở, ngành quản lý xây dựng chuyên ngành hoàn thành việc tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các mẫu thiết kế định hình, thiết kế điển hình (nếu chưa có của tỉnh) từng lĩnh vực công trình hạ tầng nông thôn do cấp xã quản lý, thuộc đối tượng đầu tư các chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020 có tổng mức vốn đầu tư dưới 5 tỷ đồng.
5. Tăng cường quản lý trong lĩnh vực tài chính, ngân sách
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, Luật Phí, lệ phí và các quy định pháp luật về ngân sách nhà nước, thu - chi ngân sách.
b) UBND các cấp, cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tăng cường quản lý thu NSNN:
- UBND các huyện, thành phố giao dự toán thu cho các đơn vị, chính quyền cấp dưới phấn đấu tăng tối thiểu 5% so với dự toán UBND tỉnh giao (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết và thu quản lý qua ngân sách).
- Tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm các Luật thuế sửa đổi, bổ sung; Luật Phí, lệ phí; Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Các cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ trong quản lý thu, chống thất thu, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, chốn, lậu thuế,...
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan kiểm soát chặt chẽ việc vay mới vốn ODA, vốn vay ưu đãi ngay từ khâu trình chủ trương, chỉ thực hiện sau khi đánh giá đầy đủ tác động đến quy mô và giới hạn nợ công, đánh giá khả năng trả nợ của tỉnh. Tham mưu sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi tập trung cho các dự án trọng điểm, cấp bách, thứ tự ưu tiên cao trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt. Định kỳ hàng quý, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh về tình hình giải ngân các dự án từ nguồn vay lại vốn ODA.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tích cực phối hợp tham mưu cho UBND tỉnh trong việc lồng ghép các nguồn vốn: chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu qua các Bộ, ngành; vốn ODA và vốn tài trợ, ủng hộ; kinh phí thường xuyên giao theo dự toán của các cơ quan, đơn vị, để thực hiện các chương trình, đề án của tỉnh.
d) Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương tăng cường quản lý chi tiêu thường xuyên của ngân sách và quản lý các quỹ tài chính nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa để huy động nguồn lực đầu tư cho giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới và các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội.
- Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan: phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cấp dưới; triệt để tiết kiệm chi cho bộ máy quản lý nhà nước và sự nghiệp công; thực hiện tinh giản biên chế theo Đề án được duyệt gắn với cơ chế khoán chi và bố trí kinh phí theo hiệu quả công việc. Sở Nội vụ tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ lương, các khoản phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Năm 2017, các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tiếp tục phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 15% kinh phí tính theo định mức biên chế để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và bổ sung kinh phí mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn theo quy định. Yêu cầu trong quí I/2017, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch tiết kiệm, nội dung sử dụng kinh phí tiết kiệm và công khai cho cán bộ, công chức trong cơ quan đơn vị thực hiện.
- Năm 2017, ngân sách các cấp chủ động tham cân đối nguồn lực để đầu tư xây dựng xong nhà công vụ cho giáo viên, nhà bán trú cho học sinh theo Quyết định số 2570/QĐ-UBND ngày 10/8/2016 của UBND tỉnh. Kết thúc năm 2017 phải hoàn thành việc xây dựng nhà công vụ cho giáo viên, nhà bán trú cho học sinh trên địa bàn toàn tỉnh.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tiếp tục triển khai cơ chế hoạt động tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với thực hiện nghiêm việc xây dựng giá dịch vụ sự nghiệp công theo đúng lộ trình đã đề ra tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. Từng bước chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng.
đ) UBND các huyện, thành phố và các đơn vị dự toán tăng cường quản lý tài sản công, quản lý giá, quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định. Tăng cường quản lý công tác đấu giá thu tiền sử dụng đất hoặc đấu giá cho thuê đất để tránh thất thoát, lãng phí tài sản công.
a) Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tổ chức triển khai và thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động 153-CT/TU ngày 06/01/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-KL/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành trung ương Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Tập trung thực hiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp theo Đề án rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp học trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 đã phê duyệt. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng hệ thống trường Phổ thông dân tộc nội trú, dân tộc bán trú, xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia, trường THPT chuyên để các trường này trở thành hệ thống trường nòng cốt, tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục, chất lượng nguồn nhân lực. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học; đẩy nhanh tiến độ xây dựng đảm bảo đủ nhà công vụ giáo viên, phòng ở học sinh bán trú và xóa phòng học tạm. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, hội nhập và hợp tác quốc tế. Nghiên cứu thành lập một số trường học chất lượng cao trên địa bàn. Tham mưu đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho tỉnh Lào Cai thành lập trường Đại học Lào Cai trên cơ sở trường Cao đẳng Sư phạm, Cao đẳng Cộng đồng và Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai, Trường Trung cấp y.
b) Sở Khoa học và Công nghệ: Tiếp tục phối hợp rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật về khoa học công nghệ, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ, chuyển giao ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh hoạt động quản lý tiêu chuẩn, đo lường chất lượng. Triển khai thực hiện tốt quy định quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu trí tuệ và sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Tổ chức tuyên truyền, đào tạo, tập huấn về sở hữu trí tuệ, tư vấn, hướng dẫn các tổ chức cá nhân thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
c) Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Tiếp tục phối hợp với các ngành tham mưu triển khai có hiệu quả Bộ luật Lao động, Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành trong các thành phần kinh tế. Triển khai thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tạo việc làm, đặc biệt lao động là người dân tộc thiểu số, lao động trong vùng quy hoạch mặt bằng, làm tốt công tác thông tin thị trường lao động.
Tập trung nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề trên địa bàn toàn tỉnh; chủ động đổi mới phương pháp dạy và học của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học vào thực hành tay nghề, nhân cách cho người học; đẩy mạnh hình thức đào tạo tại chỗ và tăng cường liên kết đào tạo với các trường, trung tâm có uy tín trong và ngoài tỉnh để đào tạo nguồn lao động có chất lượng, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và thị trường lao động; tăng cường tuyên truyền, tư vấn, hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đủ năng lực trên địa bàn tỉnh đăng ký tham gia đào tạo các ngành nghề mà doanh nghiệp cần, đặc biệt là các doanh nghiệp về lĩnh vực du lịch - dịch vụ.
7. Về phát triển văn hóa, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội
a) Về phát triển văn hóa, thể dục thể thao, thông tin truyền thông
(1) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch lớn trong năm 2017 Năm du lịch quốc gia 2017 và Chào mừng kỷ niệm 110 năm thành lập tỉnh Lào Cai,...
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; chú trọng phát triển phong trào thể thao quần chúng, xây dựng phong trào thể thao ở cơ sở, khôi phục và phát triển các môn thể thao dân tộc; nâng cao chất lượng huấn luyện, đào tạo thể thao thành tích cao, tập trung đầu tư vào những môn thể thao thế mạnh của tỉnh; Tổ chức Đại hội Thể dục thể thao các cấp hướng tới Đại hội Thể thao toàn quốc năm 2018.
(2) Sở Thông tin Truyền thông, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai... chủ trì cùng các đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác thông tin truyền thông, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin. Cơ quan nhà nước các cấp có trách nhiệm chủ động cung cấp thông tin, tình hình kinh tế - xã hội, chủ trương, đường lối, các cơ chế, chính sách, pháp luật, và cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ sự lãnh đạo và quản lý điều hành cho cơ quan thông tấn, báo chí.
(3) Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh phối hợp chuẩn bị các điều kiện để tuyên truyền các sự kiện lớn năm 2017: Năm du lịch quốc gia 2017, kỷ niệm 110 năm xây dựng phát triển tỉnh Lào Cai; phát huy, sử dụng cơ sở hạ tầng, thiết bị đã trang bị.
b) Về phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
(1) Sở Y tế phối hợp cùng các sở, ngành liên quan và các địa phương:
- Nâng cao năng lực mạng lưới y tế dự phòng, thực hiện giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh; kiểm soát dịch bệnh nguy hiểm và các dịch bệnh mới phát sinh; không để vụ dịch lớn xảy ra; chủ động, tích cực tham gia phòng tránh thiên tai, thảm họa; đẩy mạnh hoạt động phòng chống bệnh không lây nhiễm, công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, phòng chống tai nạn thương tích và các hoạt động phục hồi chức năng; duy trì chất lượng tiêm chủng mở rộng và đảm bảo an toàn tiêm chủng.
- Tổ chức công tác khám chữa bệnh tại các tuyến, quan tâm khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, đối tượng chính sách và khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; thực hiện đồng bộ các biện pháp để giảm quá tải bệnh viện, giáo dục y đức, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; đảm bảo cho mọi người dân đều dễ dàng được tiếp cận các dịch vụ y tế, nhất là vùng sâu, vùng xa; các bệnh viện từng bước thực hiện tự chủ về tài chính.
- Tăng cường xã hội hóa, phát triển cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập. Sắp xếp, chuyển chức năng Phòng y tế về Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố.
(2) Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người nghèo, người khó khăn; chính sách với người có công,...
c) Về giảm nghèo, an sinh xã hội
(1) Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Ưu tiên nguồn lực cho công tác giảm nghèo vùng đồng bào DTTS, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Triển khai thực hiện tốt chính sách chế độ tiền lương, BHXH, BHTN bảo đảm an sinh xã hội, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với gia đình chính sách, người có công với cách mạng, người cao tuổi, các đối tượng xã hội khác trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên tập trung ở các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, người nghèo, hộ thiếu đói, người bị ảnh hưởng bởi thiên tai, các hộ phải di chuyển do giải phóng mặt bằng, các hộ tái định cư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa và quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người có công.
(2) Ban Dân tộc tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn... phối hợp cùng các đơn vị liên quan thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo và tự do tín ngưỡng; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em, phát triển thanh niên.
7. Về quản lý tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường: Tham mưu thực hiện đầy đủ các nội dung tại Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 17/10/2016 về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; xây dựng, triển khai hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm các chương trình mục tiêu về phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, chủ động ứng phó và thích nghi với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai.
- Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Quản lý chặt chẽ việc cấp giấy phép, gắn với chế biến sâu khoáng sản, sử dụng tiết kiệm và nâng cao giá trị khoáng sản; thực hiện tốt công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp (đặc biệt là Khu công nghiệp Tằng Loỏng), lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm. Tăng cường quản lý, xử lý có hiệu quả rác thải sinh hoạt, nước thải, khí thải, chất thải y tế. Chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường xuyên biên giới.
8. Về cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí
a) Các cơ quan, đơn vị: Tập trung đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân; nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công PAPI; trong quí I/2017, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh Đề án thành lập Trung tâm dịch vụ hành chính công tỉnh Lào Cai.
- Tổ chức thực hiện tốt Đề án tinh giản biên chế tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2021, đảm bảo đúng tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ. Triển khai Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị gắn với chức danh nghề nghiệp, chức vụ, quản lý tương đương. Tăng cường họp giao ban trực tuyến giữa các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước. Đẩy mạnh việc thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ về tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử, văn bản điện tử, chữ ký số trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị khác thì nhất thiết phải hỏi ý kiến và phối hợp thực hiện tốt trong thực hiện các công việc chung.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 06/4/2015 về tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và chấn chỉnh kỷ cương, đạo đức công vụ; Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 06/10/2015 về giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Lào Cai; Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 30/9/2016 về về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh có giải pháp tiếp tục nâng cao tính bền vững chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh. Tiếp tục thực hiện dự án và công bố Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện tỉnh Lào Cai (DCI).
- Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất giải pháp khắc phục các điểm yếu để duy trì và nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh; Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI); chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT (chỉ số ICT Index). Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu triển khai thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử. Văn phòng UBND tỉnh tiếp tục rà soát, nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tăng các dịch vụ công; triển khai vận hành tốt phần mềm quản lý công văn công việc, chỉ đạo điều hành.
- Sở Tư pháp tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định của UBND tỉnh có liên quan. Chủ động phối hợp với các ngành, địa phương nâng đẩy mạnh các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật, chú trọng công tác theo dõi thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
b) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp cùng các cấp, các ngành: Thực hiện nghiêm túc chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động chống tham nhũng tại các cấp, các ngành, trong quản lý kinh tế xã hội, lĩnh vực quản lý đất đai, chi tiêu ngân sách nhà nước, xây dựng cơ bản, giải phóng mặt bằng, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, đề bạt và bố trí cán bộ. Thực hiện tốt quy định về chuyển đổi, luân chuyển cán bộ và vị trí công tác của cán bộ, công chức trên địa bàn. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ, việc vi phạm; có biện pháp để bảo vệ những người phát hiện, tố cáo tham nhũng.
Thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Các đơn vị phải chủ động sử dụng dự toán đã được giao để thực hiện các nhiệm vụ, hạn chế bổ sung chi ngân sách ngoài dự toán.
Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài, địa bàn trọng điểm (Sa Pa, Bát Xát, thành phố Lào Cai).
9. Về quốc phòng, an ninh; công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế
a) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng; chú trọng củng cố và xây dựng các xã, phường biên giới mạnh về kinh tế, vững về quốc phòng, an ninh. Tăng cường đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội:
- Các ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của mọi tầng lớp nhân dân, nâng cao hiệu quả của công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật về an toàn giao thông, an ninh trật tự, an toàn xã hội, giảm các tội phạm hình sự nghiêm trọng...
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham mưu thực hiện tốt diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố Lào Cai cùng tham gia) và huyện Si Ma Cai trong năm 2017. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ động tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về cửa khẩu biên giới đất liền và các văn bản liên quan.
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm giảm vụ việc liên quan đến an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông, ma túy, trộm cắp, phụ nữ bỏ đi khỏi địa bàn không rõ lý do... mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm trên địa bàn, phấn đấu giảm các vụ việc trong từng lĩnh vực so với năm 2016 (ngăn chặn kịp thời không để hình thành các băng nhóm tội phạm trên địa bàn). Quản lý chặt chẽ hộ khẩu tại các đô thị, những dự án sử dụng nhiều lao động (chú trọng dự án khai thác khoáng sản).
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, hoạt động nâng cao an toàn an ninh thông tin. Thường xuyên đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi và xử lý nghiêm việc cung cấp thông tin không lành mạnh, ảnh hưởng xấu đến thuần phong mỹ tục, đạo đức, lối sống, trật tự, an ninh, an toàn xã hội. Chủ động, định hướng thông tin, dư luận; định kỳ gặp gỡ cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh.
- Sở Giao thông Vận tải tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo phân cấp; công tác đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa; thực hiện các biện pháp kiềm chế tai nạn giao thông; tăng cường kiểm tra, kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục đối với người tham gia giao thông trên địa bàn về văn hóa giao thông và các quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông.
b) Tăng cường hợp tác với các vùng, lãnh thổ (như tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, Vùng Aquitaine Limousin Poitou - charentes (ALPC) - Cộng hòa Pháp, thành phố Gyeongsan Hàn Quốc). Hợp tác với các địa phương trong cả nước, đặc biệt với các tỉnh, thành phố trên Hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; các tỉnh: Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Lai Châu...
10. Tăng cường chỉ đạo điều hành hoạt động của các cấp chính quyền và các sở, ban, ngành
a) Tiếp tục quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng bộ, có trọng điểm trong chỉ đạo, điều hành để thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017. Tăng cường kiểm tra, thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của UBND các cấp để vừa đảm bảo chỉ đạo toàn diện, tạo điều kiện phát huy tính chủ động, sáng tạo, vừa tập trung đúng mức sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh đối với các chương trình, dự án trọng điểm. Năm 2017, UBND tỉnh chọn chủ đề công tác: “Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, cải cách hành chính; xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh”.
b) Giữ vững mối quan hệ Đảng - Chính quyền - Đoàn thể quần chúng. Chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương và phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Đoàn thể quần chúng trong quá trình triển khai các nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
Thực hiện tốt quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và việc hướng dẫn chấp hành các quy định, pháp luật của Nhà nước. Chấn chỉnh kỷ luật hành chính, tạo chuyển biến đồng bộ trong toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến huyện, thành phố và các đơn vị cơ sở; đề cao trách nhiệm, kỷ cương trong điều hành, quản lý. Xử lý kịp thời những trường hợp không chấp hành quyết định của cấp trên hoặc vi phạm pháp luật.
c) Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, các tổ chức trong hệ thống chính trị nắm tình hình và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở; tăng cường công tác giám sát các công trình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Khuyến khích nhân dân tham gia đóng góp ý kiến, giám sát về các chính sách và kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền; đưa thông tin đầy đủ, công khai, minh bạch, kịp thời....
d) Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước: kịp thời động viên khen thưởng các cá nhân, đơn vị điển hình, có cách làm sáng tạo trong tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao. Tạo khí thế thi đua lao động, sản xuất hoàn thành tốt kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2017; thi đua chào mừng kỷ niệm 70 năm thành lập Đảng bộ tỉnh Lào Cai (1947-2017); 110 năm xây dựng phát triển tỉnh Lào Cai (1907-2017).
1. Căn cứ Chỉ thị này và Chương trình công tác năm 2017 của UBND tỉnh; Các cấp, các ngành khẩn trương xây dựng Chương trình công tác, giải pháp thiết thực để chỉ đạo điều hành kế hoạch năm 2017 của cơ quan, đơn vị địa phương, ban hành trước ngày 31/01/2017.
2. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố giao cụ thể các chỉ tiêu nhiệm vụ năm 2017 cho các đơn vị trực thuộc ngành, UBND các xã, phường, thị trấn để triển khai thực hiện, đồng thời phát động phong trào thi đua ngay từ đầu năm, nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kế hoạch năm 2017.
3. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện theo định kỳ từng quý để UBND tỉnh xem xét chỉ đạo và đánh giá mức độ hoàn thành của từng sở, ngành và địa phương.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 54/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 2Quyết định 59/QĐ-UBND về chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 62/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và các Nghị quyết về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 1Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Bộ Luật lao động 2012
- 3Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 4Luật việc làm 2013
- 5Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 6Luật Đầu tư công 2014
- 7Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 8Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
- 9Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 10Luật Đầu tư 2014
- 11Luật Doanh nghiệp 2014
- 12Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 13Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2015 tăng cường công tác quản lý cán bộ, công, viên chức và chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ do tỉnh Lào Cai ban hành
- 15Luật ngân sách nhà nước 2015
- 16Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 17Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 18Luật phí và lệ phí 2015
- 19Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 40/2016/QĐ-TTg về mở rộng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 44/2016/QĐ-TTg về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 24Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý về bảo vệ môi trường trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 25Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 26Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2015 về giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Lào Cai
- 27Quyết định 54/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 28Quyết định 59/QĐ-UBND về chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 29Quyết định 62/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và các Nghị quyết về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lai Châu ban hành
Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2016 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 17/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 20/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Đặng Xuân Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định