Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2014/CT-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 11 tháng 04 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Sau 10 năm triển khai thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 và Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP), công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến và đạt nhiều kết quả tích cực như: Hệ thống thể chế, bố trí kinh phí và các điều kiện bảo đảm khác phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản ngày càng hoàn thiện; nhận thức của các sở, ngành và địa phương về công tác này đang dần được nâng lên; việc tổ chức thực hiện đã dần đi vào nề nếp. Thông qua công tác kiểm tra đã kịp thời phát hiện và xử lý nhiều văn bản ban hành chưa đúng quy định hoặc có dấu hiệu trái pháp luật. Qua đó, góp phần bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất và đồng bộ của văn bản QPPL.
Tuy nhiên, thời gian qua công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: Một số sở, ngành, địa phương chưa quan tâm đúng mức trong việc bố trí biên chế, kinh phí và các điều kiện bảo đảm khác phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; việc xử lý các văn bản QPPL trái pháp luật của các cơ quan, người ban hành văn bản còn chậm; việc gửi văn bản QPPL sau khi ban hành đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra chưa được thực hiện nghiêm túc; vẫn còn tình trạng văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; năng lực, kỹ năng nghiệp vụ của công chức làm công tác kiểm tra văn bản còn hạn chế, việc phối hợp tham mưu xử lý văn bản giữa các sở, ban, ngành còn chưa chặt chẽ; công tác thống kê, báo cáo kết quả công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL chưa đầy đủ...
Để sớm khắc phục các tồn tại, hạn chế nêu trên, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế có trách nhiệm tiếp tục tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân nhân dân, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Thực hiện tốt việc giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế ban hành; kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tham mưu xử lý văn bản trái pháp luật.
b) Hàng năm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra và xử lý văn bản cho đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản, công chức pháp chế ngành và cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Tăng cường đôn đốc, hướng dẫn Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế thực hiện công tác tự kiểm tra và kiểm tra, xử lý văn bản QPPL theo thẩm quyền; công tác tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra, xử lý văn bản QPPL theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, đôn đốc công tác kiểm tra và xử lý văn bản ở địa phương, bảo đảm biên chế, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra và xử lý văn bản cho đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản, công chức các phòng, ban chuyên môn thuộc cấp mình và công chức làm công tác kiểm tra văn bản của cấp huyện, cấp xã.
b) Chỉ đạo phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã thực hiện tốt nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tự kiểm tra văn bản QPPL do cấp mình ban hành; chỉ đạo phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành theo quy định của pháp luật;
c) Định kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu công tác, đánh giá tình hình, kết quả công tác kiểm tra, tự kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp).
4. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm gửi văn bản QPPL do mình ban hành cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo đúng thời gian quy định; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản hoàn thành tốt nhiệm vụ.
5. Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, phương tiện làm việc và các điều kiện bảo đảm khác phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của cơ quan tư pháp cùng cấp theo quy định của pháp luật.
6. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm bố trí công chức chuyên trách làm công tác pháp chế theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, trong đó có nhiệm vụ kiểm tra và xử lý văn bản thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước được giao; chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp để thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác soạn thảo, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện:
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này;
b) Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Chỉ thị này; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Chỉ thị số 20/2011/CT-UBND ngày 02/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2553/2006/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- 2Chỉ thị 20/2011/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thửa Thiên Huế
- 3Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 4Quyết định 56/2013/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Chỉ thị 05/2014/CT-UBND nâng cao chất lượng soạn thảo, ban hành, kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6Chỉ thị 09/2014/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 7Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 8Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2014 chấn chỉnh, tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 9Chỉ thị 08/2004/CT.UB về thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 10Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 11Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 12Quyết định 1172/1998/QĐ-UB về việc xử lý các văn bản Quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/3/1998 do tỉnh Nghệ an ban hành
- 13Chỉ thị 13/2004/CT-UB về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Yên Bái ban hành
- 14Chỉ thị 02/2014/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 15Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2011 về triển khai thi hành Nghị định 40/2010/NĐ-CP kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 16Chỉ thị 19/2015/CT-UBND về tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 17Quyết định 68/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành liên quan đến lĩnh vực tư pháp
- 18Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1Chỉ thị 20/2011/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thửa Thiên Huế
- 2Quyết định 68/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành liên quan đến lĩnh vực tư pháp
- 3Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 4Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 6Quyết định 2553/2006/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- 7Hiến pháp 2013
- 8Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 9Quyết định 56/2013/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 10Chỉ thị 05/2014/CT-UBND nâng cao chất lượng soạn thảo, ban hành, kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 11Chỉ thị 09/2014/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 12Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 13Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2014 chấn chỉnh, tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 14Chỉ thị 08/2004/CT.UB về thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 15Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 16Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 17Quyết định 1172/1998/QĐ-UB về việc xử lý các văn bản Quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/3/1998 do tỉnh Nghệ an ban hành
- 18Chỉ thị 13/2004/CT-UB về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Yên Bái ban hành
- 19Chỉ thị 02/2014/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 20Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2011 về triển khai thi hành Nghị định 40/2010/NĐ-CP kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 21Chỉ thị 19/2015/CT-UBND về tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Chỉ thị 17/2014/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 17/2014/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 11/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Cao
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra