- 1Thông tư 89/2005/TT-BTC hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc năm 2005, 2006 do Bộ Tài chính ban hành
- 2Chỉ thị 34/2005/CT-TTg về tập trung sức triển khai thực hiện đồng bộ có hiệu quả kế hoạch hành động khẩn cấp phòng, chống khi xảy ra dịch cúm gia cầm (H5N1) và đại dịch cúm ở người do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 4Nghị quyết số 64/2005/NQ-HĐND về việc bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 5Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 6Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 7Nghị định 03/2003/NĐ-CP về điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội và đổi mới một bước cơ chế quản lý tiền lương
- 8Quyết định 67/2004/QĐ-BTC ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2005/CT-UBND | Mỹ Tho, ngày 22 tháng 12 năm 2005 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2006.
Căn cứ Quyết định số 1194/QĐ-TTg ngày 09/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 63/2005/NQ-HĐND ngày 07/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về dự toán ngân sách nhà nước năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 64/2005/NQ-HĐND ngày 07/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2006;
Căn cứ Thông tư số 100/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2006;
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thị các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị (gọi chung là huyện), Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước năm 2006 với các nội dung như sau:
1. Năm 2006 là năm cuối của thời kỳ ổn định giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương (2004-2006). Trong thời kỳ ổn định ngân sách thực hiện ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã; ổn định số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện và từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã; địa phương sử dụng nguồn thu được hưởng theo phân cấp và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi của ngân sách cấp mình đã được phân cấp.
Nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương được sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo. Công tác quản lý, hạch toán các khoản thu, chi ngân sách từ nguồn thu tiền đấu giá sử dụng đất phải thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Phân bổ và giao dự toán ngân sách:
2.1. Phân bổ và giao dự toán thu ngân sách:
- Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách năm 2006 cho các đơn vị trực thuộc, Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong đó, phấn đấu mức thu vượt 10% mức dự toán thu ngân sách Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
- Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách phải trên cơ sở đánh giá đầy đủ kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2005 và giai đoạn 2001-2005; căn cứ các Luật thuế, các chế độ chính sách thu; mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ cụ thể của các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh; yêu cầu thực hiện các biện pháp nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu, gian lận thương mại, chống nợ đọng thuế.
2.2. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách:
a) Phân bổ giao dự toán chi đầu tư phát triển phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau:
- Bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được giao để hoàn trả đủ các khoản ngân sách đã ứng trước phải thu hồi vào dự toán năm 2006; nợ đến hạn, bao gồm: khoản vay tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thuỷ sản; nợ khối lượng xây dựng cơ bản của các công trình thuộc nhiệm vụ đầu tư của ngân sách theo chế độ quy định, kể cả các khoản nợ vay đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách đến hạn phải trả.
- Bố trí đảm bảo vốn đối ứng cho các công trình, dự án sử dụng vốn ODA.
- Sau khi bố trí vốn để thực hiện những nhiệm vụ trên mới bố trí vốn cho những dự án, công trình khởi công mới. Đối với các dự án, công trình khởi công mới phải đảm bảo đầy đủ thủ tục đầu tư, đảm bảo nguồn thực hiện theo chế độ quy định.
- Bố trí đúng mục tiêu, dự toán đối với những công trình, dự án, nhiệm vụ do nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu.
b) Phân bổ, giao dự toán chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phân bổ dự toán chi ngân sách 2006 đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, khoa học công nghệ không được thấp hơn mức dự toán chi Uỷ ban nhân dân tỉnh đã giao
- Đối với các lĩnh vực: quốc phòng, an ninh, sự nghiệp y tế, sự nghiệp văn hoá thông tin, sự nghiệp kinh tế, quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể (kể cả chi cải cách tiền lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ):
+ Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ chế độ chính sách chi ngân sách, khối lượng nhiệm vụ của từng lĩnh vực, yêu cầu thực tế của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ và giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
+ Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ chế độ chính sách chi ngân sách, nhiệm vụ của từng lĩnh vực, yêu cầu thực tế của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ và giao dự toán trên các lĩnh vực.
- Bố trí đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách, các nhiệm vụ từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ có mục tiêu cho địa phương và nguồn cân đối ngân sách địa phương theo quy định.
3. Về bố trí ngân sách và thực hiện cơ chế tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2006 thực hiện theo Thông tư số 89/2005/TT-BTC ngày 13/10/2005 của Bộ Tài chính, cần chú ý các nội dung chủ yếu sau:
- Các huyện, thành, thị trong phân bổ giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp xã phải xác định và giao nhiệm vụ tiết kiệm 10% chi thường xuyên của đơn vị năm 2006 tăng thêm so 2005 đã giao, không thấp hơn mức tiết kiệm để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định. Ngân sách cấp huyện, xã quản lý tập trung nguồn 10% tiết kiệm của các cơ quan đơn vị thuộc ngân sách cấp mình (không kể các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của Chính phủ và cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ) để thực hiện điều hòa chung giữa các đơn vị khi xác định nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của từng cơ quan đơn vị thuộc ngân sách cấp mình.
Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các cấp sử dụng 50% tăng thu ngân sách dự toán năm 2006 so dự toán năm 2005 được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) để thực hiện cải cách tiền lương và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 và Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 13/10/2005 của Chính phủ.
Số kinh phí còn dư sau khi đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ trong năm 2006 (nếu có) từ các nguồn: 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2005 so dự toán năm 2004 được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao; 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2005 so với dự toán năm 2005 được giao; 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán chi năm 2005 tăng so dự toán năm 2003; 40% số thu sự nghiệp được để lại theo chế độ năm 2006 (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất) của các cơ quan, đơn vị sau khi trừ đi số đã sử dụng để thực hiện tiền lương tăng thêm theo mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15/01/2003 và hệ số lương quy định tại Nghị định 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ theo biên chế năm 2006; nguồn để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2005 chưa sử dụng hết chuyển sang; số dự kiến đã bố trí hỗ trợ từ ngân sách trung ương trong năm 2006 để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
Sau khi thực hiện các biện pháp nêu trên mà không đủ nguồn thì ngân sách tỉnh hỗ trợ để bảo đảm nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2006. Trường hợp nguồn thực hiện cải cách tiền lương xác định theo các quy định trên của đơn vị dự toán ngân sách các cấp và ngân sách các cấp chính quyền địa phương lớn hơn nhu cầu chi thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, tiếp tục chuyển nguồn này sang năm sau để tạo nguồn cải cách tiền lương, không sử dụng cho các mục tiêu khác.
4. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, không thấp hơn mức dự phòng đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, đặc biệt là dự phòng thực hiện kế hoạch hành động khẩn cấp phòng chống khi xảy ra dịch cúm gia cầm và đại dịch cúm ở người theo Chỉ thị số 34/2005/CT-TTg ngày 15/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi tăng thêm (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dành tối thiểu 50% thực hiện cải cách tiền lương; 50% còn lại bố trí phần lớn bổ sung dự phòng ngân sách địa phương để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định và xử lý thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định.
6. Về thời gian phân bổ, giao dự toán:
Các Sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc hoàn thành trước 31/12/2005 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đồng thời Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã có trách nhiệm báo cáo kết quả quyết định và phân bổ, giao ngân sách địa phương về Uỷ ban nhân dân và cơ quan tài chính cấp trên chậm nhất là 5 ngày sau khi Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách theo đúng quy định tại điểm 5.3, mục 5, Phần III, Thông tư số 59/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án phân bổ dự toán ngân sách, cơ quan tài chính có văn bản thông báo kết quả thẩm tra. Trường hợp cơ quan tài chính nhất trí với phương án phân bổ thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách giao ngay dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đồng gửi cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước cùng cấp (bản tổng hợp các đơn vị) và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (gửi thông qua đơn vị sử dụng ngân sách bản chi tiết đối với đơn vị). Trường hợp cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh thì trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của cơ quan tài chính, cơ quan, đơn vị phân bổ tiếp thu, điều chỉnh; trường hợp không thống nhất nội dung điều chỉnh, cơ quan tài chính báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại điểm 1.5, phần IV, Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính.
Trường hợp sau 31/12/2005 đơn vị dự toán cấp I chưa phân bổ, giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước tạm cấp kinh phí để đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện các nhiệm vụ chi lương và các khoản có tính chất lương; chi nghiệp vụ phí, công tác phí; chi thực hiện các dự án chuyển tiếp thuộc chương trình mục tiêu quốc gia và một số khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy, trừ kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa.
Sau ngày 31/3/2006, nếu đơn vị dự toán cấp I chưa phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc hoặc chưa phân bổ hết, cơ quan Tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền để điều chỉnh giảm dự toán chi hoặc chuyển cho cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức quản lý thu, tăng cường chống thất thu:
Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan Thuế, các cơ quan thu có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật; thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế; tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh để kịp thời giải đáp, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh trong việc thực hiện các chính sách thuế của Nhà nước. Tổ chức thực hiện các giải pháp kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn lậu thuế; tổ chức kiểm tra và thu kịp thời, đầy đủ các khoản nợ đọng ngân sách.
Cơ quan Thuế tăng cường công tác kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng, đảm bảo quản lý chặt chẽ, đúng chế độ, đúng thời gian quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Đồng thời, tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm tra sau hoàn thuế, nhằm chống gian lận trong việc hoàn thuế, thu nộp ngân sách. Phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật về thu nộp ngân sách nhà nước.
8. Thực hiện chế độ thưởng vượt thu đối với các huyện, xã, mức thưởng 30% đối với số vượt thu phần ngân sách tỉnh được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, xã so với dự toán Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, nhưng không vượt quá số tăng thu phần ngân sách tỉnh được hưởng năm 2006 so với mức thực hiện năm 2005 từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, xã. Việc sử dụng tiền thưởng, quản lý, hạch toán và thời gian báo cáo thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
Trường hợp số thu không đạt dự toán Uỷ ban nhân dân xây dựng phương án điều chỉnh giảm chi tương ứng, tập trung cắt giảm hoặc giãn, hoãn những nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các cấp sử dụng dự toán ngân sách được giao để thực hiện các nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ chi đột xuất phát sinh. Năm 2006 chỉ giải quyết các nhu cầu chi ngoài dự toán cho cơ quan, đơn vị và cấp dưới, đối với các trường hợp thiên tai xảy ra trên phạm vi rộng, mức độ thiệt hại lớn vượt quá khả năng ngân sách địa phương, những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách mới phát sinh.
Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các cấp thường xuyên tổ chức, kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn theo chế độ quy định.
Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các cấp đẩy mạnh tổ chức, triển khai thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ; mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ.
9. Phương thức chuyển số bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện:
Căn cứ số bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện năm 2006 được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, Sở Tài chính căn cứ tiến độ thực hiện nhiệm vụ thu, chi để xác định số bổ sung cân đối hàng tháng cho phù hợp thực tế địa phương; đối với bổ sung có mục tiêu, chuyển vốn cho các huyện theo yêu cầu thực hiện của mục tiêu đã được quy định.
10- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tổ chức thực hiện công tác công khai tài chính, ngân sách nhà nước:
Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các cấp tăng cường chỉ đạo và thường xuyên tổ chức, kiểm tra việc sử dụng ngân sách đối với những đơn vị trực thuộc, đảm bảo chi ngân sách đúng chế độ, đúng tiêu chuẩn, định mức, đúng dự toán được giao. Xử lý kịp thời, đầy đủ những vi phạm, sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và đã có kết luận bằng văn bản; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
11. Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức chỉ đạo các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện đầy đủ quy chế tự kiểm tra tài chính kế toán theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành “Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước” để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý tài chính ngân sách.
Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị dự toán, các đơn vị sử dụng ngân sách và đơn vị được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện đúng, kịp thời chế độ công khai tài chính, ngân sách theo đúng quyết định 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành trong năm ngân sách 2006. Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện căn cứ vào chỉ thị này để chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Thông tư 89/2005/TT-BTC hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc năm 2005, 2006 do Bộ Tài chính ban hành
- 2Chỉ thị 34/2005/CT-TTg về tập trung sức triển khai thực hiện đồng bộ có hiệu quả kế hoạch hành động khẩn cấp phòng, chống khi xảy ra dịch cúm gia cầm (H5N1) và đại dịch cúm ở người do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 4Thông tư 100/2005/TT-BTC hướng dẫn về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị quyết số 64/2005/NQ-HĐND về việc bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 6Nghị quyết số 63/2005/NQ-HĐND về việc dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 do Hội đồng Nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 8Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 9Nghị định 03/2003/NĐ-CP về điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội và đổi mới một bước cơ chế quản lý tiền lương
- 10Quyết định 67/2004/QĐ-BTC ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 13Chỉ thị 12/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Chỉ thị 17/2005/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước năm 2006 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 17/2005/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 22/12/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Trần Thanh Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/12/2005
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định