Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/CT-UBND | Nghệ An, ngày 16 tháng 8 năm 2022 |
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
Thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2023, kế hoạch đầu tư công năm 2023 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2023-2025 với các nội dung chủ yếu sau:
A. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
I. Yêu cầu
1. Đối với đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 đã được Ban Chấp hành Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp thông qua.
b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn và có sự so sánh với kết quả thực hiện của năm 2021; nêu rõ những kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2022), khó khăn, hạn chế; phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan; chỉ rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với những hạn chế, yếu kém và đề ra bài học kinh nghiệm.
2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023
a) Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 của tỉnh phải phù hợp với Chiến lược phát triển KTXH 2021-2030 và phương hướng phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 của cả nước; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025.
b) Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là các địa phương) phải phù hợp với Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh và của các địa phương, các quy hoạch có liên quan theo pháp luật về quy hoạch; phù hợp với đặc điểm, thực tiễn phát triển của từng ngành, địa phương và bảo đảm tính kết nối vùng, kết nối với các địa phương lân cận; bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh thời gian tới; bảo đảm sự kế thừa những thành quả đã đạt được, có sự đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển KTXH.
Các mục tiêu, định hướng và giải pháp phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng thực hiện của các cấp, các ngành; gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển KTXH và kế hoạch đầu tư công.
c) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách: (i) phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, phục vụ mục đích nghiên cứu; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ.
II. Nội dung chủ yếu
1. Tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022
Trên cơ sở tình hình triển khai thực hiện 7 tháng đầu năm, các sở, ban, ngành và các địa phương tổ chức đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2022 của các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính xác, nêu rõ các công việc đã triển khai, kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2022), những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân khách quan, chủ quan để có biện pháp khắc phục. Trong đó:
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Kết luận số 139-KL/TU ngày 03/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 54/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh, Quyết định số 5067/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh về giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Quyết định số 166/QĐ-UBND ngày 18/01/2022 của UBND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN năm 2022.
- Các địa phương đánh giá theo các nhiệm vụ được giao theo kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ và HĐND cùng cấp về kế hoạch phát triển KTXH năm 2022.
2. Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023
Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen. Kinh tế và thương mại toàn cầu dự báo tiếp tục phục hồi nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức; giá cả nguyên vật liệu sản xuất, lạm phát có nguy cơ gia tăng. Trong nước, tình hình kinh tế vĩ mô ổn định; dịch Covid-19 cơ bản được kiểm soát; quy định về “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” đã được phát huy; Chương trình phục hồi và phát triển KTXH tiếp tục được triển khai; niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên,... Tuy nhiên, nền kinh tế sẽ tiếp tục đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức đến từ những yếu kém nội tại của nền kinh tế, các vấn đề về già hóa dân số, chênh lệch giàu nghèo, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, áp lực lạm phát,... Trong bối cảnh đó, các cấp, các ngành cần nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển KTXH năm 2023, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro trong nước và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH; trong đó đặc biệt lưu ý đến ảnh hưởng của xung đột Nga - Ukraine, chính sách phòng chống dịch Covid-19 và thương mại của các đối tác, khả năng kiểm soát dịch Covid-19 trong nước và triển khai Chương trình phục hồi và phát triển KTXH,...
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023.
c) Chỉ tiêu chủ yếu năm 2023: Các sở, ban, ngành và địa phương căn cứ kế hoạch phát triển KTXH 5 năm giai đoạn 2021-2025 đã đề ra; trên cơ sở phân tích tình hình thực tế và dự báo các yếu tố liên quan để xây dựng chỉ tiêu, phương án tăng trưởng của tỉnh, ngành, lĩnh vực và địa phương đảm bảo phù hợp và khả thi.
d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu
- Kế thừa và phát huy những kết quả đạt được; không chủ quan, lơ là; quán triệt, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả và không hình thức, trước hết là trong hệ thống hành chính nhà nước; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Xây dựng cơ quan hành chính các cấp đoàn kết, thống nhất, liêm chính, dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, hành động thiết thực, hiệu lực, hiệu quả, bám sát thực tiễn, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết liệt, hiệu quả trong hành động; tiếp tục khơi dậy và thúc đẩy khát vọng phát triển quê hương, đất nước.
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả hơn nữa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại các Nghị quyết, Quyết định về phát triển KTXH 5 năm 2021-2025. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình phòng, chống dịch Covid-19, Chương trình phục hồi và phát triển KTXH. Thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, trọng tâm là phát triển chính quyền số, kinh tế số, hướng đến xã hội số. Đẩy mạnh việc rà soát, bổ sung, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách để huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực phát triển KTXH. Tích cực hơn nữa trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất, kinh doanh bằng các giải pháp phù hợp; chủ động xử lý hiệu quả những vấn đề tồn đọng kéo dài.
- Quán triệt chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, phát huy giá trị văn hóa và con người xứ Nghệ trở thành nguồn lực, động lực quan trọng trong phát triển KTXH. Quan tâm hơn nữa đến công tác an sinh xã hội và đời sống nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, biên giới. Tăng cường phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
B. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2023, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 03 NĂM 2023-2025
I. Dự toán NSNN năm 2023
1. Dự toán thu NSNN
- Căn cứ khả năng thực hiện kế hoạch phát triển KTXH và NSNN năm 2022, định hướng kế hoạch phát triển KTXH năm 2023, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2023 đối với từng ngành, lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng đối tượng nộp thuế, những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, sắc thuế theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể tác động, ảnh hưởng đến dự toán thu NSNN năm 2023 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế.
- Tính toán các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu, quản lý thu, gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh các biện pháp tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chống buôn lậu và gian lận thương mại, tăng cường xử lý nợ đọng thuế, kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
- Phấn đấu dự toán thu nội địa năm 2023 không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế bình quân tăng khoảng 7-9% so với đánh giá ước thực hiện năm 2022 (sau khi loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 4-6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2022.
- Toàn bộ số thu từ sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan) phải được lập dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật. Thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước, chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
2. Dự toán chi NSNN
- Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2023 đảm bảo các quy định của pháp luật; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN; đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị, gắn với việc triển khai chủ trương sắp xếp lại tổ chức, bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 và số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII).
- Căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa phương (NSĐP) được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách, số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, trên cơ sở mục tiêu của Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023; thực tế thực hiện các nhiệm vụ thu - chi ngân sách của địa phương năm 2022 để xây dựng dự toán chi NSĐP năm 2023, chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật NSNN. Đối với việc xây dựng kế hoạch vay và trả nợ (cả gốc và lãi): thực hiện đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn. Trong lúc nguồn lực còn hạn chế, cần thu hút các dự án lớn để nhằm góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu; cần phải tập trung nguồn lực cho công tác giải phóng mặt bằng, thực hiện các chính sách,... đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư; các ngành và địa phương cần quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện năm 2023, lập dự toán chi NSNN theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, trong đó chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2023 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn NSNN được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Rà soát các chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách chồng chéo, trùng lắp, kéo dài quá lâu, kém hiệu quả để dành nguồn cho các chính sách an sinh xã hội thực sự cấp thiết. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi thực sự cần thiết và cân đối được nguồn đảm bảo. Chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại, tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại thu, chi NSNN, tăng cường quản lý nợ công. Cải thiện cân đối NSNN, từng bước tăng tích lũy cho đầu tư phát triển và trả nợ vay. Thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi NSNN chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên; Bội chi NSNN chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được HĐND tỉnh quyết định theo đúng quy định của tại khoản 5 Điều 7 Luật NSNN; Thực hiện nguyên tắc vay và trả nợ vay theo đúng quy định khoản 2 Điều 5, khoản 2 Điều 7 Luật NSNN.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, bao gồm cả ghi chi các khoản nhà đầu tư ứng trước kinh phí giải phóng mặt các dự án đất đô thị, các khu đất thuê sản xuất kinh doanh.
- Dự toán chi thường xuyên NSĐP năm 2023 được xây dựng trên cơ sở các tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên theo Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh và nhiệm vụ phát triển KTXH năm 2023. Các ngành, đơn vị và địa phương xây dựng dự toán chi thường xuyên chi tiết theo từng lĩnh vực chi, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chi chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách chi cho con người, chi an sinh xã hội.
- Các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể xây dựng dự toán chi thường xuyên năm 2023 gắn với mục tiêu tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính theo Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII); thực hiện tiết kiệm tối thiểu 10% chi thường xuyên (ngoài tiền lương, các khoản đóng góp theo lương, các khoản chi cho con người) so với dự toán năm 2022, trên cơ sở hạn chế tối đa mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công theo quy định, tiết giảm các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị...
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đẩy mạnh việc triển khai cơ chế tự chủ theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ, giảm dần mức hỗ trợ từ NSNN và chuyển đổi các đơn vị có điều kiện thành công ty cổ phần.
3. Về các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Các cơ quan, đơn vị có các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý có trách nhiệm báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2022 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2023. Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Đề xuất cấp có thẩm quyền dừng hoạt động hoặc giải thể các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu và trùng lặp về nguồn thu, nhiệm vụ chi với NSNN.
II. Kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2023-2025
Trên cơ sở dự toán NSNN năm 2023; định hướng, kế hoạch phát triển KTXH giai đoạn 2021-2025, kế hoạch tài chính - ngân sách 2021-2025; các nghị quyết Trung ương 6, 7 (Khóa XII) về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập và các nghị quyết về cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng lập Kế hoạch Tài chính - NSNN 03 năm 2023-2025 và chương trình quản lý nợ công 03 năm cấp tỉnh theo quy định của Luật NSNN năm 2015; Luật Quản lý nợ công sửa đổi và các văn bản hướng dẫn thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp theo quy định.
Tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với mục tiêu phát triển KTXH, các địa phương xây dựng các chỉ tiêu dự báo trung hạn 3 năm 2023-2025 về thu ngân sách; mức bội thu, bội chi của NSĐP; dự kiến tổng mức chi của địa phương, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường xuyên phần cân đối NSĐP giai đoạn 2023-2025 phù hợp với khả năng cân đối thu NSĐP; trong đó: Chi thường xuyên bao gồm đầy đủ các chế độ, chính sách an sinh xã hội ban hành tới thời điểm dự toán năm 2023 được cấp có thẩm quyền thông qua; nguồn thu tiền sử dụng đất và hoạt động xổ số kiến thiết bố trí cho các nhiệm vụ chi đầu tư và các nhiệm vụ chi khác theo quy định.
C. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2023
I. Yêu cầu
1. Thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công, Luật NSNN, các Nghị định của Chính phủ thi hành Luật Đầu tư công và Luật NSNN, Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN năm 2023, Công văn số 5035/BKHĐT-TH ngày 22/7/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023.
2. Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022; căn cứ mục tiêu, kế hoạch phát triển KTXH, đầu tư công 5 năm giai đoạn 2021-2025 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển KTXH năm 2023; mục tiêu chương trình phục hồi và phát triển KTXH, các sở, ban, ngành và các địa phương xác định rõ mục tiêu, thứ tự ưu tiên và khả năng thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn; triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, tránh đầu tư phân tán, dàn trải.
3. Ưu tiên bố trí vốn cho dự án quan trọng của tỉnh, chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm, các dự án liên vùng, đường ven biển có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển KTXH, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân và bảo đảm phát triển hài hòa giữa các địa phương. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong năm 2023.
4. Phấn đấu giảm thời gian thực hiện và bố trí vốn các dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C so với thời gian tối đa được phép quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, sớm đưa công trình vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư.
II. Nội dung xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023
1. Xây dựng kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước
a) Nguyên tắc chung bố trí kế hoạch đầu tư vốn NSNN
- Việc bố trí vốn NSNN năm 2023 phải đảm bảo nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023 bao gồm: (i) kế hoạch của các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được cấp có thẩm quyền giao và (ii) kế hoạch vốn của nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KTXH.
- Việc xây dựng kế hoạch phù hợp với các quy định của pháp luật và khả năng cân đối của NSNN trong năm; phù hợp với phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021-2025, kế hoạch và tiến độ triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KTXH và các nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Việc xây dựng kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm 2023 cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch Đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân của từng dự án, bảo đảm có thể phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày 31/12/2022, khắc phục triệt để tình trạng chậm phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các nhiệm vụ, dự án.
* Đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025:
- Bố trí vốn theo đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025. Cụ thể:
(1) Bổ trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có);
(2) Bố trí đủ vốn để thu hồi vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;
(3) Bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2022;
(4) Bố trí đủ vốn cho dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2023 theo thời gian bố trí vốn;
(5) Bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư, nghĩa vụ thanh toán của ngân sách trung ương.
(6) Bố trí vốn cho các nhiệm vụ cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
(7) Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ được duyệt;
(8) Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án nêu trên mới bố trí vốn cho các dự án khởi công mới. Các dự án khởi công mới phải đảm bảo hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục để đủ điều kiện giao vốn trước ngày 31/12/2022.
- Mức vốn bố trí cho từng dự án không vượt quá tổng mức đầu tư dự án trừ đi lũy kế dự kiến giải ngân vốn đến hết năm 2022 và không vượt quá kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 được giao cho dự án trừ đi số vốn đã giải ngân năm 2021 và dự kiến giải ngân năm 2022 (bao gồm số vốn được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài sang năm 2022). Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm 2023.
* Nguyên tắc xây dựng kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
Việc bố trí kế hoạch phải theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công và các Nghị định hướng dẫn thi hành, trong đó làm rõ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ nước ngoài được phân bổ cho chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp và vốn đối ứng của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp (cả cấp phát và cho vay lại) phải làm rõ mức vốn cấp phát và cho vay lại.
Việc bố trí vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; theo thứ tự ưu tiên như sau:
(1) Bố trí đủ vốn cho dự án kết thúc Hiệp định trong năm 2023 không có khả năng gia hạn Hiệp định, dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2023;
(2) Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ được duyệt
(3) Bố trí theo tiến độ được duyệt và khả năng giải ngân cho dự án mới đã ký Hiệp định.
Việc bố trí kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng theo quy định của Luật Đất đai, năng lực của chủ đầu tư chương trình, dự án và tiến độ thực hiện dự án.
b) Dự kiến danh mục dự án và bố trí kế hoạch đầu tư vốn nguồn NSNN năm 2023 cho từng dự án
- Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách trung ương: Căn cứ mục tiêu, định hướng, nguyên tắc và khả năng cân đối vốn đầu tư, các sở, ngành, địa phương dự kiến danh mục dự án, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và mức vốn cho từng dự án, nhiệm vụ theo đúng các nguyên tắc quy định tại điểm a nêu trên.
- Đối với kế hoạch cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; vốn hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Căn cứ tình hình thực hiện năm 2022, Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/07/2022 của Thủ tướng Chính phủ, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 được cấp có thẩm quyền quyết định, quy định của cấp có thẩm quyền về chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác, ngành Tài chính tỉnh, Ngân hàng nhà nước - chi nhánh tỉnh, Ngân hàng chính sách xã hội - chi nhánh tỉnh dự kiến những thay đổi về đối tượng, chính sách, nhiệm vụ, tăng trưởng tín dụng, dư nợ cho vay, huy động vốn, lãi suất huy động, cho vay,... để xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023.
- Đối với các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương:
Căn cứ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật NSNN, các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Luật NSNN, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, dự kiến khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư, các sở, ngành, địa phương rà soát và dự kiến phương án bố trí vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương năm 2023 phù hợp với các chỉ đạo về xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, bảo đảm bố trí vốn tập trung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: báo cáo dự kiến tổng số thu, chi từ nguồn xổ số kiến thiết đồng thời dự kiến phương án phân bổ từ nguồn thu xổ số kiến thiết, trong đó ưu tiên đầu tư nguồn vốn này cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, y tế công lập, xây dựng nông thôn mới; sau khi đã bố trí vốn bảo đảm hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực trên, được bố trí cho các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và các dự án quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
Đối với nguồn thu sử dụng đất: xây dựng dự kiến thu, chi từ nguồn này trong năm 2023 sát khả năng thu thực tế của địa phương.
Đối với nguồn bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh: theo quy định của Luật NSNN năm 2015, bội chi ngân sách địa phương chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được HĐND tỉnh quyết định. Căn cứ tình hình thực tế để xây dựng nhu cầu nguồn vốn này theo quy định của Luật NSNN cho phù hợp.
2. Đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
Căn cứ danh mục và mức vốn đã được Thủ tướng Chính phủ thông báo cho từng nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (Văn bản số 450/TTg-KTTH ngày 20/5/2022 và văn bản số 681/TTg-KTTH ngày 01/08/2022), các sở, ngành và địa phương đề xuất bố trí đủ toàn bộ vốn cho các nhiệm vụ, dự án trong năm 2023, bảo đảm giải ngân vốn của Chương trình trong 2 năm 2022 và 2023 theo đúng quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
3. Lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính ban hành các văn bản hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương dự kiến lộ trình thực hiện các nhiệm vụ, dự án và nguồn lực đối với từng chương trình trong năm 2023 phù hợp với Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025, chi tiết kinh phí đầu tư, thường xuyên làm cơ sở để bố trí kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023.
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ hướng dẫn của các cơ quan chủ quản chương trình mục tiêu quốc gia và hướng dẫn của các sở, ngành liên quan đề xuất nhu cầu vốn ngân sách trung ương năm 2023 thực hiện từng chương trình theo cơ cấu nguồn (chi đầu tư, chi thường xuyên) và chi tiết theo từng dự án thành phần thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia. Việc lập kế hoạch các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ; dự kiến nguồn lực thực hiện phải phù hợp với khả năng cân đối vốn NSNN năm 2023.
4. Xây dựng kế hoạch vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp dành để đầu tư theo quy định của pháp luật
Các sở, ban, ngành hướng dẫn các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, căn cứ vào khả năng từng nguồn thu cụ thể, xây dựng kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật theo các nội dung dưới đây:
a) Dự kiến kế hoạch từng nguồn thu cụ thể của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật, căn cứ pháp lý để lại các khoản thu này.
b) Trên cơ sở dự kiến kế hoạch các khoản thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật, các sở, ngành và địa phương dự kiến số vốn để lại cho đầu tư và dự kiến phương án phân bổ chi tiết theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các mục tiêu, nhiệm vụ quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội, quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (nếu có) đối với từng nguồn thu cụ thể.
c) Dự kiến phương án phân bổ cụ thể đối với từng nguồn vốn theo các nguyên tắc quy định tại Mục 1 trên đây và phù hợp với khả năng thu năm 2023.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tính toán, xây dựng các phương án tăng trưởng năm 2023 đảm bảo hợp lý, khả thi; tổng hợp, xây dựng dự thảo Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH và đầu tư công năm 2022, dự kiến Kế hoạch phát triển KTXH và đầu tư công năm 2023 của tỉnh, trình UBND tỉnh tại phiên họp thường kỳ tháng 11 năm 2022, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm 2022.
2. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn xây dựng dự toán thu NSNN trên địa bàn, chi ngân sách địa phương năm 2023 và Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023-2025 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách năm 2023, phân bổ ngân sách cấp tỉnh, nhiệm vụ thu, nhiệm vụ chi ngân sách và mức bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện, xã; Phối hợp các cơ quan, đơn vị quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách báo cáo tình hình thực hiện thu - chi tài chính năm 2022 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2023 trình các cấp có thẩm quyền theo đúng trình tự và thời gian quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh dự kiến các nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương năm 2023.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm 2023 vốn cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn đầu tư công khác do địa phương quản lý.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, báo cáo UBND tỉnh, gửi Bộ Nội vụ thẩm định biên chế năm 2023 của đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên của địa phương, trình HĐND tỉnh phê duyệt; làm căn cứ xây dựng dự toán năm 2023.
4. Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan đánh giá những các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, kinh doanh, thực hiện thu ngân sách trong năm 2022, từ đó xây dựng dự toán thu NSNN năm 2023. Chỉ đạo các đối tượng nộp ngân sách xây dựng dự toán thu của đơn vị, bao gồm cả kinh phí nhà đầu tư ứng trước để giải phóng mặt bằng các dự án đất đô thị, các khu đất thuê sản xuất kinh doanh.
5. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã:
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê, Cục Thuế và các sở, ngành liên quan tổ chức chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN của đơn vị mình theo đúng các nội dung đã nêu trong Chỉ thị này và văn bản hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; đồng thời tập trung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và liên quan trên địa bàn hoàn thành việc xây dựng kế hoạch phát triển KTXH, dự toán NSNN năm 2023 đảm bảo tiến độ và chất lượng. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của ngành và cấp mình.
b) Rà soát các cơ chế, chính sách, chế độ do Trung ương và địa phương ban hành, tính toán nguồn kinh phí đảm bảo. Trên cơ sở đó đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, chế độ không hiệu quả hoặc đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới gắn với khả năng nguồn kinh phí để trình cấp có thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan làm căn cứ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
c) Báo cáo tình hình thực hiện thu - chi tài chính năm 2022 và dự kiến kế hoạch thu-chi tài chính năm 2023 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
d) Báo cáo các nguồn thu được để lại đầu tư và kế hoạch sử dụng nguồn vốn vay lại của Chính phủ.
đ) Báo cáo nhu cầu giải ngân nguồn vốn dự án ODA và dự án từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài về cho vay lại năm 2022 và dự kiến năm 2023 gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đăng ký nguồn vốn năm 2023 theo quy định.
e) Gửi Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH, kế hoạch đầu tư công, dự toán NSNN năm 2022 và xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH, kế hoạch đầu tư công, dự toán NSNN năm 2022 của ngành, địa phương về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15/9/2022 để tổng hợp.
Yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và các đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung tại Chỉ thị này, đảm bảo đạt yêu cầu chất lượng và tiến độ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Công văn 3034/UBND-KT năm 2022 triển khai xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Kế hoạch 5986/KH-UBND năm 2022 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh Quảng Nam
- 6Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 4Luật Quản lý nợ công 2017
- 5Luật Đầu tư công 2019
- 6Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 9Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Nghị quyết 29/2021/QH15 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 12Nghị định 148/2021/NĐ-CP về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp
- 13Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 14Nghị quyết 21/2021/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022, ổn định đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 15Nghị quyết 54/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 16Quyết định 166/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 17Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 18Quyết định 652/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Công văn 5035/BKHĐT-TH năm 2022 về xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 21Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 22Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 23Công văn 681/TTg-KTTH năm 2022 thông báo danh mục và mức vốn cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (đợt 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 25Công văn 3034/UBND-KT năm 2022 triển khai xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26Kế hoạch 5986/KH-UBND năm 2022 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh Quảng Nam
- 27Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2022 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 15/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 16/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Đức Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra