- 1Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 7Luật Quản lý thuế 2019
- 8Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Nghị quyết 01/2021/UBTVQH15 quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 10Nghị quyết 93/2021/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
- 11Nghị quyết 113/2021/NQ-HĐND quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Ninh Bình năm 2022
- 12Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 148/2021/NĐ-CP về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp
- 14Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND | Ninh Bình, ngày 29 tháng 7 năm 2022 |
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ, với quyết tâm tạo bước đột phá trong tăng trưởng và phát triển kinh tế nhằm phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 đã được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 105/NQ-HĐND ngày 09/12/2020; trên cơ sở phát huy kết quả đạt được trong công tác phòng chống dịch Covid-19 và tận dụng tốt các cơ hội để phục hồi, phát triển kinh tế xã hội với các giải pháp tổng thể để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
Trong bối cảnh dịch Covid-19 và tình hình thế giới còn diễn biến phức tạp, nhất là cuộc xung đột quân sự Nga - Ukraine tiếp tục tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Để phát huy những kết quả đạt được, vượt qua khó khăn thách thức, tạo tiền đề thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2023, thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Đánh giá sát thực tình hình phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 trên cơ sở kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 104/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 gắn với việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 đã đề ra tại Nghị quyết số 105/NQ-HĐND ngày 09/12/2020.
Phân tích đánh giá rõ những kết quả đạt được trong thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh, tác động của thiên tai, dịch bệnh; đặc biệt là tác động của đại dịch Covid-19, tình hình thế giới tới việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội; làm rõ các nguyên nhân khách quan, chủ quan của những tồn tại, hạn chế và đề xuất biện pháp khắc phục.
2. Trên cơ sở kết quả đạt được, dự báo tác động của tình hình kinh tế trong nước, kinh tế thế giới đối với tỉnh, căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và điều kiện thực tế, các cấp, các ngành xác định các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
3. Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và địa phương phải phù hợp với định hướng quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, phấn đấu đạt được mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 của tỉnh; phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển của từng ngành, từng địa phương; bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh trong nước, quốc tế tác động đến tỉnh trong giai đoạn tới, đảm bảo sự kế thừa những thành quả đã đạt được, có sự đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của cả nước, của vùng, cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
4. Các mục tiêu, định hướng và giải pháp, chính sách nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm; bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, các cấp, các địa phương, gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công.
5. Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có dữ liệu so sánh với quá khứ; không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp; bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; phù hợp với thông lệ.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2023
Khôi phục và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao giá trị GRDP trong cơ cấu giá trị sản phẩm gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và hỗ trợ hiệu quả cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất. Phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của các nhà máy hiện có; tiếp tục phát triển nông nghiệp theo hướng hữu cơ, hình thức sản xuất tiên tiến gắn với các sản phẩm OCOP và xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; từng bước quy hoạch phát huy tiềm năng phát triển kinh tế vùng ven biển Kim Sơn; tập trung phục hồi và phát triển trở lại các ngành dịch vụ. Phát triển toàn diện đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội và giảm nghèo bền vững; phát huy giá trị văn hóa lịch sử gắn với bảo vệ môi trường và di sản; chủ động trong phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và xúc tiến đầu tư; củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, phấn đấu GRDP năm 2023 tăng 7,5% so với năm 2022.
- Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch và định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; tập trung nghiên cứu, ban hành các cơ chế chính sách để xây dựng và từng bước phát huy tiềm năng phát triển bền vững vùng kinh tế ven biển huyện Kim Sơn thành động lực, không gian và cực tăng trưởng mới của tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 26/6/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Tập trung tái cơ cấu ngành công nghiệp gắn với nâng cao giá trị tăng thêm trong giá trị sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ lực, trên cơ sở phát huy tối đa công suất hiện có của các nhà máy. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và hỗ trợ hiệu quả cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất; quan tâm, hỗ trợ các dự án, nhà máy sớm hoàn thiện và đi vào sản xuất ổn định, trong đó phấn đấu dự án Nhà máy HTMV số 2 của Công ty cổ phần ô tô Hyundai Thành Công Việt Nam tại KCN Gián Khẩu 50ha mở rộng đạt 30-40% công suất trong năm 2022.
- Tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng, phát huy hiệu quả các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 11/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, đảm bảo môi trường cảnh quan, điều kiện sản xuất; chủ động, quyết liệt thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, tạo việc làm, thu nhập cho lao động nông thôn góp phần duy trì làng nghề gắn với du lịch, xây dựng nông thôn mới; triển khai hiệu quả các chương trình khuyến công quốc gia và địa phương, chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trong năm 2023 nhằm phát triển bền vững công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp khu vực nông thôn gắn với bảo vệ môi trường. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, thi công và giải ngân các dự án đầu tư công, nhất là các dự án trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ như: Xây dựng tuyến đường Đông Tây, tỉnh Ninh Bình (giai đoạn I), Đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển, đoạn qua tỉnh Ninh Bình (giai đoạn 2), Đầu tư xây dựng tổ hợp Bảo tàng - Thư viện tỉnh Ninh Bình, Bảo tồn, tôn tạo khai quật khảo cổ và phát huy giá trị Khu di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư...Đảm bảo giải ngân 100% vốn kế hoạch giao đầu năm
- Phát triển kinh tế nông nghiệp theo lợi thế từng tiểu vùng sinh thái, theo hướng nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp an toàn, theo hướng hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến; tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản, đặc hữu, sản phẩm OCOP của tỉnh. Phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp thâm canh, mở rộng quy mô trang trại, gia trại, tăng giá trị sản phẩm và tỷ trọng của ngành chăn nuôi, thủy sản. Thực hiện nghiêm túc có chất lượng kế hoạch trồng một tỷ cây xanh theo kế hoạch của UBND tỉnh. Tiếp tục thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo chiều sâu, tập trung cho các tiêu chí nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
- Tiếp tục tập trung phục hồi và phát triển các ngành dịch vụ, nhất là phục hồi và phát triển hoạt động du lịch trên cơ sở đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, hoàn thiện các dự án hạ tầng du lịch trọng điểm, các dự án có quy mô lớn, khu vui chơi giải trí hiện đại nhằm tăng thời gian lưu trú và chi tiêu của khách du lịch. Tập trung xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch nhằm giới thiệu các sản phẩm du lịch đặc sắc, hấp dẫn, tiềm năng, thế mạnh phát triển du lịch của tỉnh; nghiên cứu, phát triển các hoạt động văn hóa địa phương, văn hóa cơ sở gắn với du lịch với các sản phẩm du lịch mới, sản phẩm lưu niệm, quà tặng mang tính đặc trưng riêng phục vụ du khách.
- Phát triển thị trường nội địa, thúc đẩy xuất khẩu bền vững, xây dựng các giải pháp cân đối cung - cầu. Tăng cường công tác quản lý thị trường, quản lý giá cả, xử lý nghiêm các trường hợp gian lận thương mại, buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Triển khai có hiệu quả chương trình, kế hoạch phát triển thương mại điện tử, kế hoạch xúc tiến thương mại tạo điều kiện để doanh nghiệp đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường, phát triển sản xuất, xây dựng thương hiệu và quảng bá thương hiệu ra thị trường trong và ngoài nước.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu, phấn đấu tăng thu, cơ cấu lại ngân sách theo chủ trương giảm chi thường xuyên, tăng chi đầu tư; nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ưu tiên cho đầu tư phát triển. Tập trung huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế; nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án quan trọng, các công trình trọng tâm cần tập trung chỉ đạo trong giai đoạn 2021-2025.
- Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư gắn với cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, tập trung hơn nữa trong việc rà soát, tháo gỡ các rào cản, vướng mắc về cơ chế, chính sách để khơi thông điểm nghẽn nhằm thu hút nhà đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Tam Điệp II và Khu công nghiệp Phú Long, các nhà đầu tư có kinh nghiệm trong phát triển khu đô thị, khu dịch vụ, vui chơi giải trí cao cấp, làm động lực dẫn dắt và thu hút các dự án công nghệ cao, công nghệ sạch... của các nhà đầu tư chiến lược tạo ra sản phẩm công nghiệp mới có giá trị tăng thêm, đóng góp lớn vào tăng trưởng và thu ngân sách. Đẩy mạnh cải cách hành chính, kiên quyết xử lý theo thẩm quyền các cán bộ có hành vi nhũng nhiễu gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; thay thế, điều chuyển các cán bộ không đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, gây “ách tắc, điểm nghẽn” trong giải quyết thủ tục hành chính; tiếp tục tăng cường lắng nghe, tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp thông qua các cuộc tiếp Doanh nghiệp định kỳ hằng tháng, chú trọng củng cố mối quan hệ giữa chính quyền các cấp với người dân, doanh nghiệp với phương châm “Chính quyền đồng hành, cầu thị, lắng nghe, tháo gỡ một cách thực chất các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp”.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách chậm tiến độ, sử dụng đất kém hiệu quả, kiên quyết thu hồi các dự án đã được giao đất, cho thuê đất nhưng triển khai chậm tiến độ, chậm đưa đất vào sử dụng, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư; tập trung kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn các dự án dự kiến hoàn thành và đi vào hoạt động trong năm 2023 nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các dự án đẩy nhanh tiến độ thực hiện, khẩn trương đưa vào sản xuất kinh doanh.
2.2. Phát triển văn hóa, xã hội
- Tăng cường bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử và truyền thống tốt đẹp của con người, vùng đất cố đô Hoa Lư, tạo nền tảng vững chắc xây dựng Ninh Bình phát triển nhanh và bền vững. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động văn hóa đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân gắn với việc thực hiện nếp sống văn hóa văn minh cơ sở, tạo lập môi trường văn hóa trong sạch, lành mạnh, tiến bộ và thực hiện hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Cải thiện hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở, giữ gìn và phát huy giá trị các loại hình nghệ thuật truyền thống. Phát triển sâu rộng thể dục, thể thao cho mọi người, góp phần nâng cao tầm vóc, thể chất, sức khỏe nhân dân. Củng cố, phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp, đưa thể thao Ninh Bình đạt vị trí cao trong khu vực đồng bằng sông Hồng, khẳng định vị thế thể thao Ninh Bình trên toàn quốc.
- Phát triển thị trường lao động linh hoạt, đồng bộ, hiệu quả với chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề, giải quyết việc làm, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là các ngành nghề mũi nhọn, có tiềm năng phát triển của tỉnh. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện kịp thời chế độ chính sách đối với người có công, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn, quan tâm bảo vệ chăm sóc trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng, chống tệ nạn xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và bền vững; các chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 theo quy định.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng công bằng, chất lượng, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có y đức, có năng lực chuyên môn vững vàng. Bảo đảm mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế có chất lượng; người dân được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển cả về thể chất và tinh thần; giảm tỷ lệ mắc bệnh tật, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và chất lượng cuộc sống. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình phòng chống dịch Covid-19, kiên quyết không được lơ là, chủ quan, mất cảnh giác; chủ động, linh hoạt và triển khai an toàn, hiệu quả kế hoạch tiêm vắc xin Covid-19.
- Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo; thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018, nhất là đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10. Tăng cường đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục đầu tư xây dựng kiên cố hóa trường lớp theo hướng hiện đại và chuẩn hóa; thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa, tăng cường nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh chuyển đổi số gắn với đổi mới phương pháp dạy học và quản lý giáo dục.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt việc quản lý các đề tài, dự án, chương trình khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh; ưu tiên phát triển, ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học tạo giống cây, con có năng suất, chất lượng, lưu giữ và khai thác nguồn gen quý hiếm; tăng cường ứng dụng công nghệ xử lý môi trường, công nghệ chế biến và bảo quản các sản phẩm nông sản. Hỗ trợ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số, xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 20/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến các tầng lớp nhân dân.
2.3. Về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm vi phạm về bảo vệ môi trường nhất là hoạt động của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, hoạt động khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường; tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhất là người đứng đầu về quản lý đất đai, bảo vệ môi trường, khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản. Nâng cao chất lượng, trách nhiệm trong thẩm định môi trường đối với dự án đầu tư mới, thẩm định nhu cầu sử dụng đất, hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và thẩm định giá đất; kiên quyết thu hồi đất đối với các dự án triển khai chậm tiến độ, sử dụng đất sai mục đích, vi phạm pháp luật về đất đai. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về tài nguyên và môi trường theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, đặc biệt cơ chế chính sách về đất đai như quy định về giá đất, về thủ tục hành chính trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất... Bảo tồn, phục hồi và phát triển bền vững đa dạng sinh học. Chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
2.4. Về cải cách hành chính; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, điều hành của các cấp chính quyền, các cơ quan, đơn vị về cải cách hành chính; triển khai thực hiện tốt Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh năm 2023. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính. Tiếp tục thực hiện tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập, nâng cao mức độ tự chủ chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành, Trung ương, đảm bảo các mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII) và Kết luận 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị. Kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện nhất quán giữa các cấp chính quyền, chủ động xử lý, giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ; tập trung tháo gỡ khó khăn, điểm nghẽn, cản trở.
- Tiếp tục rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính, đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp; Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả việc tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC thực hiện tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công; triển khai có hiệu quả Đề án đổi mới trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông gắn với chuyển đổi số trong hoạt động cung cấp dịch vụ công trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả mô hình cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt tập trung triển khai 25 dịch vụ công trực tuyến thiết yếu, ưu tiên tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia theo nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ, kết hợp hiệu quả giữa hình thức làm việc trực tuyến và trực tiếp; đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, tập trung triển khai kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu đối với ngành hải quan, thuế, ngân hàng, bảo đảm cắt giảm quy trình các bước giải quyết, thời gian giải quyết thủ tục hành chính để người dân, doanh nghiệp không phải đi lại nhiều lần, giảm chi phí.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ngay từ khi mới phát sinh và ngay từ cơ sở, nhất là các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài; nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tiếp tục thực hiện công khai minh bạch và giải trình các hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, rà soát công khai các thủ tục hành chính, triển khai hệ thống Cổng dịch vụ công (một cửa điện tử) của tỉnh nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước, phòng ngừa tham nhũng.
2.5. Về quốc phòng, an ninh, công tác đối ngoại; cải cách tư pháp; dân tộc và tôn giáo
- Xây dựng vững chắc nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, bảo đảm an ninh trên các lĩnh vực. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu theo quy định. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm; triển khai đồng bộ các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng gắn với vệ sinh môi trường; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; tiếp tục mở rộng và thúc đẩy quan hệ hợp tác với các địa phương trong và ngoài nước, các tổ chức, tập đoàn kinh tế, tài chính lớn trong khu vực và thế giới. Đổi mới phương thức tuyên truyền, thông tin đối ngoại nhằm quảng bá hình ảnh Ninh Bình đến với bạn bè trong nước, quốc tế và kiều bào ở nước ngoài.
- Tăng cường kiểm tra, tạo chuyển biến mạnh mẽ và hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp, thi hành án. Bám sát và thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc, tôn giáo, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội; đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2023
3.1. Đối với dự toán thu NSNN trên địa bàn
Trên cơ sở đánh giá thực hiện năm 2022, dự toán thu NSNN năm 2023 phải được xây dựng theo quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý thuế và các Luật về thuế, phí, lệ phí và các văn bản pháp luật có liên quan, diễn biến phục hồi của nền kinh tế, đảm bảo thu đúng, thu đủ các nguồn thu của NSNN, đi đôi với nuôi dưỡng nguồn thu. Tập trung phân tích, dự báo tình hình kinh tế, tài chính thế giới và trong nước để đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN năm 2022, dự toán thu NSNN năm 2023. Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, gia hạn thời gian nộp thuế, tiền thuê đất và lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục thực hiện quyết liệt các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là chống thất thu thuế trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế, quản lý chặt chẽ giá tính thuế; quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh từ các giao dịch thương mại điện tử và kinh doanh trên nền tảng số; quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế. Trên cơ sở đó, phấn đấu dự toán thu nội địa năm 2023 (không bao gồm tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế) trên địa bàn tăng bình quân khoảng 7-9% so với đánh giá ước thực hiện năm 2022 (sau khi loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách); dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2023 phấn đấu tăng bình quân khoảng 4-6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2022.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ các chi phí có liên quan) phải được lập dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật. Thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ về quản lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
3.2. Đối với dự toán chi ngân sách địa phương
Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2023 theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn; các quy định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn chi thường xuyên NSNN; đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 28/8/2017 của Tỉnh ủy về triển khai Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương giải pháp cơ cấu lại nguồn ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững, gắn với việc triển khai chủ trương sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII). Tập trung nguồn lực thực hiện cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII). Ưu tiên nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở ở những nơi cần thiết, cấp bách, tăng cường năng lực phòng chống dịch bệnh; thực hiện các giải pháp đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số. Chú trọng cải cách hành chính theo hướng hiện đại, đổi mới.
Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN. Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và các huyện, thành phố chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai trong năm 2023 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn NSNN được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác; chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn đảm bảo; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành. Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại, tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước. Trong đó, lưu ý một số nội dung sau:
3.2.1. Chi đầu tư phát triển
- Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn vốn vay ODA, vốn viện trợ, nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn thu tiền sử dụng đất) phải phù hợp các mục tiêu, định hướng phát triển Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; phục vụ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 được cấp có thẩm quyền phê duyệt; triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KTXH.
- Việc bố trí vốn tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số 93/2021/NQ-HĐND ngày 27/9/2021 của HĐND tỉnh về ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025; trong đó, tập trung cân đối cho các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ kết nối vùng, liên vùng, có sức lan toả, mở rộng không gian, tạo dư địa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước. Bảo đảm thứ tự ưu tiên bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định của Luật Đầu tư công; Các khoản đến hạn phải trả của ngân sách các cấp; Bố trí đủ vốn để thu hồi vốn ứng trước còn lại phải thu hồi; Bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2022; Bố trí đủ vốn cho dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2023 theo thời gian bố trí vốn; bố trí vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn NSTW do Bộ, ngành quản lý đầu tư trên địa bàn tỉnh; Bố trí vốn cho các công trình chuyển tiếp theo tiến độ được phê duyệt; Bố trí vốn cho nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và khởi công mới một số công trình phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ, phù hợp với tiến độ giải ngân của dự án.
- Kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm 2023 cho các nhiệm vụ, dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân của từng dự án, bảo đảm có thể phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày 31/12/2022; khắc phục tình trạng chậm phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các nhiệm vụ, dự án.
- Cân đối dứt điểm đảm bảo thời gian bố trí vốn của dự án theo quy định tại Khoản 2, Điều 52 Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019 (dự án nhóm A không quá 6 năm, dự án nhóm B không quá 4 năm, dự án nhóm C không quá 3 năm).
- Đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KTXH: đề xuất bố trí vốn cho các nhiệm vụ, dự án đã hoàn thiện thủ tục đầu tư thuộc danh mục dự án đã được Thủ tướng Chính phủ thông báo; mức vốn bố trí cho dự án theo khả năng giải ngân và tiến độ thực hiện dự án.
3.2.2. Chi thường xuyên
a) Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII) và Kết luận 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (Kết luận 28-KL/TW), các cơ quan, đơn vị triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là chi mua sắm công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng, dầu,...trên cơ sở đó, bên cạnh việc tiếp tục tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, thực hiện tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên NSNN so với dự toán năm 2022 của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ngay từ khâu lập dự toán (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi cho con người theo chế độ và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm như đóng niêm liễn, chi theo các hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã ký kết từ trước và tiếp tục thực hiện trong năm 2023) để dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển và các nhiệm vụ cấp bách khác thuộc trách nhiệm chi của các cấp ngân sách theo phân cấp.
b) Dự toán chi hoạt động năm 2023 nguồn NSNN của các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng trên cơ sở các mục tiêu về đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII), Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngay 21/6/2021của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị quyết số 113/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh về việc ban hành Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Ninh Bình năm 2022.
c) Dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phải căn cứ quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công hiện hành; kinh phí sửa chữa, bảo trì cơ sở vật chất theo quy định. Không bố trí chi thường xuyên đối với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
d) Các cơ quan, đơn vị thực hiện tổng hợp vào dự toán ngân sách các nhiệm vụ chi thường xuyên liên quan tới xử lý tài sản công, sắp xếp, xử lý nhà đất, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định (nếu có).
đ) Đối với các nhiệm vụ chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia: Trên cơ sở phê duyệt của cấp có thẩm quyền và văn bản hướng dẫn của cơ quan chức năng, khả năng triển khai thực hiện năm 2022, dự kiến lộ trình thực hiện trong cả giai đoạn 2021-2025, các cơ quan, đơn vị được giao chủ quản các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2023 của từng chương trình, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối NSNN năm 2023 và tuân thủ các quy định của pháp luật về NSNN.
e) Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương
Năm 2023, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện chính sách tạo nguồn cải cách tiền lương kết hợp triệt để tiết kiệm chi gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII) và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
g) Dự toán chi ngân sách huyện, thành phố
- Căn cứ vào định mức chi cân đối ngân sách địa phương tính theo định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2022; tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết nguồn thu phân chia giữa các cấp chính quyền địa phương theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và số trợ cấp bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố để xác định nguồn ngân sách các huyện, thành phố. Trong phạm vi nguồn thu ngân sách huyện, thành phố được xác định, xây dựng dự toán chi ngân sách huyện, thành phố cụ thể đối với từng lĩnh vực chi, ưu tiên bố trí chi ngân sách cho một số lĩnh vực quan trọng theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội.
- Ngoài việc bảo đảm các yêu cầu trên, việc xây dựng dự toán chi ngân sách huyện, thành phố năm 2023 còn phải đảm bảo các yêu cầu sau: Căn cứ định hướng mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; các chế độ, chính sách do Trung ương, địa phương ban hành theo thẩm quyền để xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương, chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
h) Đối với việc xây dựng kế hoạch vay và trả nợ (cả gốc và lãi): Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương trước khi đề xuất, quyết định các khoản vay mới. Đối với các dự án QDA và vay ưu đãi, chủ động phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện các thủ tục, ký kết, bổ sung vào kế hoạch trung hạn theo quy định, để làm cơ sở bố trí vốn trong dự toán năm 2023; dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi ngân sách địa phương cho phù hợp.
i) Về chi NSNN cho các nhiệm vụ theo Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
3.3. Xây dựng kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023 - 2025
Trên cơ sở các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025; Các Nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW, 27-NQ/TW, 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6,7 (khóa XII) về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội và các Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện các Nghị quyết nêu trên; Căn cứ quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn cùng với việc cập nhật, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2022 - 2024, các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh thực hiện lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023 - 2025 thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Nội dung triển khai, thời gian gửi Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm về Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
III. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Phân công thực hiện
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2023.
- Chủ trì tổng hợp, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công năm 2023 theo quy định.
b) Sở Tài chính
- Hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2022, lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan làm việc với các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng và tổng hợp báo cáo kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023 - 2025, trình UBND tỉnh.
b) Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập hằng năm báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định; trình HĐND tỉnh quyết định biên chế công chức trong cơ quan của HĐND, UBND, đơn vị sự nghiệp công lập của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh và phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
c) Các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh, các huyện, thành phố, đơn vị, tổ chức sử dụng kinh phí nhà nước
Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; kế hoạch đầu tư, kế hoạch vốn sự nghiệp năm 2023 thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý đúng theo tiến độ quy định, đảm bảo chất lượng, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định, báo cáo UBND tỉnh.
2) Về tiến độ xây dựng kế hoạch
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ nội dung Khung hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng khung hướng dẫn Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 cho các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố.
b) Căn cứ Khung hướng dẫn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu công năm 2023, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố triển khai đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công năm 2023 thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 05/8/2022.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công năm 2023 báo cáo UBND tỉnh trước ngày 08/8/2022; UBND tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đảm bảo tiến độ yêu cầu.
d) Trên cơ sở tiếp thu ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và chỉ tiêu, nhiệm vụ, định mức phân bổ kế hoạch năm 2023 được Thủ tướng Chính phủ giao; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chịu trách nhiệm hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, Kế hoạch đầu tư công năm 2023; Dự toán ngân sách năm 2023 để UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh vào kỳ họp cuối năm.
e) Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh sẽ giao kế hoạch năm 2023 đảm bảo đúng tiến độ theo quy định của Luật Ngân sách.
UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này để việc xây dựng kế hoạch đảm bảo tiến độ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2022 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và Kế hoạch tài chính, ngân sách nhà nước 3 năm 2023-2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2022 về xây dựng phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 9Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 10Nghị quyết 38/NQ-HĐND điều chỉnh một phần nội dung Nghị quyết 126/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 11Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2022 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 12Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 của tỉnh Đồng Nai
- 1Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 8Luật Quản lý thuế 2019
- 9Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Nghị quyết 01/2021/UBTVQH15 quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 11Nghị quyết 93/2021/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
- 12Nghị quyết 113/2021/NQ-HĐND quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Ninh Bình năm 2022
- 13Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 148/2021/NĐ-CP về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp
- 15Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 17Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 18Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2022 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và Kế hoạch tài chính, ngân sách nhà nước 3 năm 2023-2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 19Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 21Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 22Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 23Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
- 24Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2022 về xây dựng phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 25Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 26Nghị quyết 38/NQ-HĐND điều chỉnh một phần nội dung Nghị quyết 126/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 27Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2022 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 28Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 của tỉnh Đồng Nai
Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 06/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 29/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Phạm Quang Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết