Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/CT-UBND

Hòa Bình, ngày 18 tháng 11 năm 2019

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP THỦY LỢI PHÒNG, CHỐNG HẠN HÁN, THIẾU NƯỚC PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ DÂN SINH MÙA KHÔ NĂM 2019-2020

Thực hiện Chỉ thị số 8008/CT-BNN-TCTL ngày 25/10/2019 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường thực hiện các giải pháp thủy lợi phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh, mùa khô năm 2019-2020;

Theo tổng hợp của Đài Khí tượng Thủy văn Hòa Bình, đến nay tổng lượng mưa trên toàn tỉnh đạt 1.667 mm, chỉ đạt 67% so với tổng lượng mưa so với năm 2018; Để đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và chủ động ứng phó kịp thời với tình trạng hạn hán, thiếu nước và hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do hạn hán gây ra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các doanh nghiệp, chủ các đập, hồ chứa trên địa bàn tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ sau:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ vào tình hình nguồn nước hiện có xây dựng kế hoạch phòng, chống hạn hán, thiếu nước mùa khô năm 2019-2020, bảo đảm cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh; trong đó, cần xác định khả năng bị ảnh hưởng đến từng vùng, từng khu vực để có giải pháp cụ thể;

- Thường xuyên kiểm kê nguồn nước trong công trình thủy lợi, thực hiện tiết kiệm nước ngay từ đầu mùa khô, có kế hoạch phân phối nước hợp lý từ đầu vụ sản xuất Đông xuân và điều chỉnh hợp lý khi nguồn nước bị thiếu hụt để bảo đảm cung cấp đầy đủ cho các nhu cầu thiết yếu và sản xuất nông nghiệp cho cả mùa khô năm 2019-2020;

- Bố trí cơ cấu sản xuất phù hợp với khả năng nguồn nước, tránh gieo trồng ở vùng không bảo đảm chủ động nước; khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ lúa sang canh tác nông nghiệp đa dạng, đáp ứng nhu cầu của thị trường, chuyển từ phát triển theo số lượng sang chất lượng;

- Tăng cường nạo vét các cửa lấy nước, hệ thống kênh mương, lắp đặt và vận hành các trạm bơm dã chiến để tận dụng tối đa nguồn nước, giảm thất thoát, lãng phí nước; triển khai sâu rộng và có hiệu quả các chiến dịch toàn dân làm thủy lợi đợt 1 và 2 hằng năm.

- Thực hiện các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho lúa và cây trồng cạn, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nước tối thiểu vào các thời kỳ nhạy cảm về nước của cây trồng, đặc biệt với cây ăn quả, cây trồng có giá trị kinh tế cao;

- Ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các hệ thống thủy lợi, công trình cấp nước tập trung, đặc biệt là công trình cấp nước, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình để nâng cao năng lực khai thác nguồn nước và hiệu quả khai thác công trình thủy lợi;

- Tăng cường truyền thông về tình hình nguồn nước, hạn hán, thiếu nước tới người dân, các cấp chính quyền và cơ quan liên quan để nâng cao nhận thức sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đồng thời chủ động có giải pháp phù hợp;

- Chủ động sử dụng kinh phí từ ngân sách địa phương và huy động các nguồn hợp pháp khác để tăng cường thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước trên địa bàn; trường hợp nguồn kinh phí vượt quá khả năng của địa phương, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ theo quy định.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết, nguồn nước, nhận định tình hình hạn hán, phổ biến đến các cấp chính quyền và người dân để chủ động ứng phó; đề xuất kế hoạch sản xuất vụ Đông xuân phù hợp với khả năng nguồn nước; tổng hợp báo cáo chung toàn tỉnh về nguồn nước, kế hoạch chống hạn và các giải pháp chống hạn trong vụ sản xuất năm 2019-2020;

- Hướng dẫn các địa phương bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện nguồn nước, xây dựng phương án sử dụng nước hợp lý để ứng phó hạn hán; phổ biến, tuyên truyền thực hiện tưới tiết kiệm, tưới tiên tiến cho cây trồng;

- Chỉ đạo các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi quản lý chặt chẽ nguồn nước, đảm bảo tưới chắc trong hệ thống; đồng thời hướng dẫn, đôn đốc các địa phương tăng cường công tác chống hạn;

- Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình công trình thủy lợi, công trình cấp nước sinh hoạt để sớm đưa vào sử dụng phục vụ dân sinh và sản xuất nông nghiệp;

- Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá tình trạng hoạt động các công trình cấp nước sạch nông thôn; đề xuất giải pháp nâng cao năng lực và phương án ứng phó trong trường hợp thiếu nước phục vụ dân sinh cho từng công trình cụ thể; tổng hợp báo cáo thường xuyên tình hình cấp nước sạch nông thôn của toàn tỉnh.

3. Công ty TNHH một thành viên Khai thác thủy lợi Hòa Bình, các đơn vị quản lý công trình thủy lợi ở địa phương

- Xây dựng phương án chống hạn và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả phù hợp với diễn biến của thời tiết nhằm đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất

- Phối hợp chặt chẽ với các Tổ chức thủy lợi ở cơ sở, Ủy ban nhân dân các xã tăng cường công tác kiểm tra đồng ruộng, điều tiết dẫn nước trên hệ thống kênh tưới nhằm cấp nước kịp thời; thực hiện nghiêm túc các biện pháp tưới tiết kiệm trong điều kiện nguồn nước bị thiếu hụt.

- Tận dụng tối đa nguồn nước tự nhiên từ ao, hồ, sông suối, kênh mương và điều tiết hợp lý nguồn nước từ các hồ chứa thủy lợi để cung cấp cho sản xuất vụ Đông Xuân 2019-2020;

- Rà soát, tính toán, cân đối khả năng nguồn nước tại các hồ chứa, báo cáo và tham mưu kịp thời cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố sớm có kế hoạch chỉ đạo việc chuyển đổi cây trồng đối với những diện tích không đảm bảo nguồn nước tưới.

4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ, bổ sung kịp thời kinh phí thực hiện phòng, chống hạn năm 2020 cho các địa phương, đơn vị.

5. Đài Khí tượng Thủy văn Hòa Bình: Tăng cường dự báo, cảnh báo khí tượng, thủy văn, nhận định tình hình hạn hán, thường xuyên cung cấp cho các cơ quan liên quan và địa phương để phục vụ chỉ đạo phòng, chống hạn.

6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin truyền thông: Tăng cường thông tin, truyền thông về tình hình hạn hán, thiếu nước, các biện pháp chỉ đạo ứng phó để cộng đồng biết và chủ động thực hiện tiết kiệm nước; Đưa tin, biểu dương, khuyến khích những cá nhân, tổ chức tích cực và sáng tạo mang lại hiệu quả cao trong ứng phó với hạn hán.

7. Các tổ chức đoàn thể từ cấp tỉnh đến địa phương: Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức tiết kiệm nước, thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống hạn hán và thiếu nước năm 2020 đạt hiệu quả.

8. Các Sở, Ban, ngành: Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, chủ động phối hợp với các địa phương thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống hạn hán, thiếu nước mùa khô năm 2019-2020.

Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ các đập, hồ chứa trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- Ban Chỉ đạo TW về PCTT;
- Tổng cục Thủy lợi;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh;
- Công ty Thủy điện Hòa Bình;
- Đài Khí tượng Thủy văn HB;
- Chi cục Thủy lợi;
- Công ty TNHH MTV khai thác CT thủy lợi HB;
- Nhà máy thủy điện Trung Sơn;
(Số 689 Lạc Long Quân, Hà Nội, Việt Nam).
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NNTN (BD80b).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2019 về tăng cường thực hiện giải pháp thủy lợi phòng, chống hạn hán, thiếu nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2019-2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành

  • Số hiệu: 15/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 18/11/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
  • Người ký: Nguyễn Văn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/11/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản