Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/CT-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 7 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LOẠI HÌNH KINH DOANH KARAOKE DI ĐỘNG
Trong xu thế khoa học công nghệ ngày càng phát triển, những năm qua nhiều cơ sở kinh doanh karaoke đã cải tạo phòng ốc, nâng cấp trang bị trang thiết bị âm thanh ánh sáng, góp phần đáp ứng nhu cầu của người dân. Tuy nhiên, thời gian gần đây một số tổ chức, cá nhân kinh doanh loại hình karaoke di động, dưới hình thức cung cấp (cho thuê) loa, máy khuếch đại âm thanh, có kết nối với các thiết bị ngoại vi (di động, máy tính, USB..) để hát karaoke gây tiếng ồn làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân, khu dân cư, gây bức xúc trong dư luận xã hội. Việc một số tổ chức, cá nhân cho thuê máy, loa, các thiết bị âm thanh... để phục vụ nhu cầu hát karaoke, về bản chất là hoạt động kinh doanh karaoke, biến tướng dưới hình thức khác; vì vậy hoạt động này là đối tượng bị điều chỉnh bởi Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
Để thiết lập trật tự, kỷ cương, đảm bảo kinh doanh đúng pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh karaoke và các hình thức tương tự, giữ gìn môi trường văn hóa công cộng, thực hiện nếp sống văn minh đô thị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định của pháp luật về hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
- Tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả việc triển khai Chỉ thị báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, xử lý việc gây ô nhiễm tiếng ồn theo quy định.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm: Phối hợp với các Sở: Văn hóa và Thể thao; Lao động, Thương binh và Xã hội; Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế thường xuyên tổ chức kiểm tra, xử lý nghiêm các hoạt động vi phạm pháp luật.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Tăng cường công tác tuyên truyền đến từng tổ dân phố, cụm dân cư và người dân, khi tổ chức hát karaoke phải đảm bảo các quy định của pháp luật, đặc biệt là quy chuẩn về độ ồn, tránh ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của những người xung quanh.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra về kinh doanh dịch vụ văn hóa, bảo vệ môi trường, an ninh trật tự...; phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn, nhắc nhở, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định.
5. Người tổ chức, người sử dụng thiết bị để hát karaoke phải đảm bảo các quy chuẩn về độ ồn theo quy định; không làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân.
Yêu cầu Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Hằng năm gửi báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa và Thể thao để tổng hợp)./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 06/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định biện pháp quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh các dịch vụ karaoke, massage, vũ trường, khách sạn, nhà nghỉ, ăn uống, cà phê giải khát nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 1751/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, lưu trú trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 71/2017/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 4265/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 3630/QĐ-UBND về Đề án quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2013 đến năm 2020 và Quyết định 4162/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung điểm phát triển kinh doanh karaoke đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 3630/QĐ-UBND
- 1Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 2Quyết định 06/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định biện pháp quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh các dịch vụ karaoke, massage, vũ trường, khách sạn, nhà nghỉ, ăn uống, cà phê giải khát nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 1751/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, lưu trú trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 71/2017/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5Quyết định 4265/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 3630/QĐ-UBND về Đề án quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2013 đến năm 2020 và Quyết định 4162/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung điểm phát triển kinh doanh karaoke đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 3630/QĐ-UBND
Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý loại hình kinh doanh karaoke di động do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 14/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 30/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra