- 1Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 15/CT-CTUBND năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 7Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 10Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 01/2020/QĐ-UBND quy định về văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên
- 15Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
- 16Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 20Nghị quyết 105/NQ-CP năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/CT-CTUBND | Hưng Yên, ngày 23 tháng 9 năm 2021 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ CÁC GIẢI PHÁP; NÂNG CAO Ý THỨC TRÁCH NHIỆM, TINH THẦN, THÁI ĐỘ, CHẤT LƯỢNG THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHẰM CẢI THIỆN CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) TỈNH HƯNG YÊN
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về đẩy mạnh cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, theo các tiêu chí (Nghị quyết số 19/NQ-CP từ 2014 đến 2018 và Nghị quyết số 02/NQ-CP các năm 2019, 2020 và 2021). Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong bối cảnh chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19; thời gian qua, tỉnh Hưng Yên đã chủ động xây dựng, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các giải pháp đồng bộ, cụ thể nhằm xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn, cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (chỉ số PCI).
Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Kết luận số 03-KL/TU ngày 11/10/2015 về Đề án cải cách thủ tục hành chính tạo môi trường đầu tư thuận lợi nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch hằng năm thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Nhờ đó, môi trường đầu tư kinh doanh từng bước cải thiện; thời gian thực hiện thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực đã được rút ngắn; 100% thủ tục hành chính được niêm yết công khai tại trụ sở và Website của từng cơ quan, đơn vị. Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh được thành lập, đi vào hoạt động từ năm 2019, bước đầu tạo sự đồng bộ, được kiểm soát, công khai trong giải quyết thủ tục hành chính; điểm số PCI của tỉnh tăng qua từng năm; một số chỉ số thành phần có sự cải thiện đáng kể và đạt kết quả tốt như: tính năng động của chính quyền tỉnh, chi phí gia nhập thị trường của doanh nghiệp giảm… đẩy mạnh thu hút đầu tư, sản xuất, kinh doanh góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Bên cạnh kết quả đạt được, còn tồn tại, hạn chế ở một số ngành, lĩnh vực ảnh hưởng lớn đến kết quả cải thiện chỉ số PCI, khiến tỉnh Hưng Yên vẫn ở tốp cuối cả nước. Bên cạnh nguyên nhân khách quan, thì nguyên nhân chủ quan, yếu tố do “con người” là chủ yếu. Thực tế cho thấy, tình hình thực hiện thủ tục hành chính ở một số cơ quan, một số ngành lĩnh vực còn nhiều bất cập, một bộ phận cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ còn thiếu trách nhiệm, có hiện tượng nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà; công tác quản lý nhà nước về đất đai còn lỏng lẻo; việc tiếp cận thông tin của người dân và doanh nghiệp về quy hoạch, kế hoạch của nhà nước, quy định của pháp luật, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp còn khó khăn; thời gian thực cho một số thủ tục hành chính kéo dài, chỉ số chi phí không chính thức ít được cải thiện.
Để đạt được mục tiêu, đến năm 2023 vào nhóm 45 tỉnh trong bảng xếp hạng chỉ số PCI của cả nước, đưa tỉnh Hưng Yên trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu mỗi cán bộ, công chức, đặc biệt người đứng đầu các cơ quan đơn vị, địa phương nêu cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác trong việc thực thi công vụ, xác định rõ bổn phận của người cán bộ, công chức, với tinh thần tận tụy, hết lòng vì lợi ích chung và khát vọng vươn lên của tỉnh; tập trung thực hiện có hiệu quả các nội dung cụ thể sau:
1. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm, có hiệu quả Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 15/CT-CTUBND ngày 28/9/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 08/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên và Quyết định số 2136/QĐ-UBND ngày 07/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” (Đề án PCI).
2. Tổ chức thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; đặc biệt là tiêu chí thực hiện nhiệm vụ được giao gắn với thời hạn giải quyết, tiến độ thực hiện, chất lượng công việc; quá trình đánh giá cần xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với vị trí việc làm, công việc được phân công; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, gây nhũng nhiễu, phiền hà hoặc chậm trễ trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp, đặc biệt ở các khâu: cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quyết định đầu tư dự án, giấy phép xây dựng, giấy phép con; đăng ký tài sản, xuất nhập cảnh, thuế, hải quan, tài chính, ngân hàng, giải phóng mặt bằng, chứng nhận quyền sử dụng đất, thuê đất. Có cơ chế để người dân, doanh nghiệp phản ánh các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức làm cơ sở kiểm tra, xử lý vi phạm.
3. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ, xây dựng nền hành chính phục vụ chuyên nghiệp, hiện đại. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện nghiêm việc xử lý trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra việc cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình có hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà trong việc tiếp nhận và giải quyết công việc.
4. Khẩn trương triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả một số nội dung sau:
a) Về tiếp cận đất đai và ổn định sử dụng đất của doanh nghiệp
- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm về sự phù hợp của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện với quy mô, diện tích các công trình, dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư; tham mưu UBND tỉnh xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả trong công tác giải phóng mặt bằng gắn với thu hút đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ trên địa bàn tỉnh; đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Đề án và Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác giải phóng mặt bằng các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh. Theo đó, nêu rõ trách nhiệm của từng sở, ngành, chính quyền cấp huyện, cấp xã trong công tác giải phóng mặt bằng, thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất, đẩy mạnh việc quản lý đất nông nghiệp, nghiêm cấm tự ý chuyển đổi đất, đầu cơ đất nông nghiệp, công chức các ngành, các cấp ký cam kết không đầu cơ đất nông nghiệp, giao Công an tỉnh điều tra, xử lý nghiêm vi phạm trong việc đầu cơ đất nông nghiệp (nếu có); công khai đầy đủ các thủ tục hành chính về đất đai, môi trường; công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2025, giá đất, văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, văn bản mới, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về đất đai, môi trường… trên Cổng Thông tin điện tử của Sở.
- Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo rà soát, lập danh sách các công trình, dự án cần giải phóng mặt bằng trên địa bàn, bao gồm công trình do cơ quan nhà nước làm chủ đầu tư và các công trình do doanh nghiệp, cá nhân làm chủ đầu tư; phối hợp với chủ đầu tư xây dựng chi tiết tiến độ giải phóng mặt bằng của từng công trình, dự án; hằng tháng họp tiến độ, giải quyết khó khăn vướng mắc cùng với chủ đầu tư công trình, dự án và các cơ quan, đơn vị liên quan; hằng quý (vào tháng cuối của quý) báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả giải quyết và đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phức tạp hoặc vượt thẩm quyền.
b) Về minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, UBND cấp huyện công khai kịp thời trên Cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị: quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành lĩnh vực (có bản đồ kèm theo)…; kế hoạch tài chính ngân sách, danh mục dự án kêu gọi đầu tư, các dự án lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất, danh mục dự án đầu tư công trung hạn và hằng năm…; quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải; danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại chất thải có nguy cơ gây hại tới sức khỏe con người và môi trường; khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc công khai thông tin phải bảo đảm dễ tìm, cập nhật kịp thời khi quy hoạch, kế hoạch, chính sách thay đổi, điều chỉnh, bổ sung.
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì tham mưu UBND tỉnh đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trung tâm Điều hành thông minh của tỉnh (Trung tâm IOC), đảm bảo cung cấp, sử dụng thông tin và công nghệ phân tích để đưa những quyết định kịp thời, chính xác, phát huy vai trò là đầu mối tiếp nhận, phân phối thông tin điều hành, tạo ra sự kết nối trực tuyến giữa công dân, doanh nghiệp với cơ quan hành chính Nhà nước; thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát, điều hành và nâng cao chất lượng các hoạt động hành chính; xây dựng App “Hưng Yên Today” hỗ trợ tương tác, kịp thời tiếp nhận phản hồi về những khó khăn của doanh nghiệp trong đầu tư, sản xuất, kinh doanh hoặc các vấn đề mặt trái của xã hội như ô nhiễm môi trường, vi phạm an toàn giao thông, an ninh trật tự, vi phạm xây dựng hoặc các hoạt động vi phạm pháp luật của người dân và doanh nghiệp.
Khai thác hiệu quả Cổng thông tin điện tử tỉnh và các cổng thành viên nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin chỉ đạo, điều hành bao gồm: Văn bản quy phạm pháp luật, quyết định, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan hành chính nhà nước ban hành; ý kiến xử lý, phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu của tổ chức, cá nhân; thông tin khen thưởng, xử lý vi phạm; lịch làm việc của lãnh đạo cơ quan; thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật và chế độ, chính sách hỗ trợ người dân và doanh nghiệp; thông tin về chương trình, đề tài khoa học; báo cáo thống kê; khuyến khích cung cấp thông tin tiếng nước ngoài (Anh, Pháp, Nhật, Hàn Quốc, Trung quốc).
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam - chi nhánh Hưng Yên chỉ đạo hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh, thực hiện niêm yết đầy đủ, kịp thời, công khai mức lãi suất tiền gửi, tiền vay, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách hỗ trợ đối với từng loại hình sản xuất, kinh doanh.
c) Về chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước
- Yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính, Bộ phận Một cửa của các sở, ngành, UBND các cấp thực hiện nghiêm quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; tiếp nhận 100% hồ sơ TTHC của cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa tỉnh để theo dõi, giám sát quá trình giải quyết qua phần mềm; sau khi tiếp nhận hồ sơ, thủ tục hành chính theo quy định, không được yêu cầu doanh nghiệp, người dân sửa đổi, bổ sung hồ sơ, tài liệu quá 1 lần (theo yêu cầu tại Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ); nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu.
- Các sở, ngành khẩn trương hoàn thiện quy trình nội bộ giải quyết đối với TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của đơn vị mình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 30/11/2021.
d) Về dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương chỉ đạo phổ biến, triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19; chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, tư vấn doanh nghiệp lựa chọn đầu tư theo các ngành, nghề, lĩnh vực tạo năng lực sản xuất mới, có hiệu quả sử dụng đất cao và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Cán bộ, công chức khi giao tiếp, làm việc với người dân, doanh nghiệp cần phải có thái độ đúng mực, niềm nở, trách nhiệm, tận tình hướng dẫn hồ sơ, thủ tục dễ hiểu và trả lời, giải thích đầy đủ các câu hỏi, thắc mắc của người dân, doanh nghiệp; thực hiện “4 xin và 4 luôn”: Xin chào, xin lỗi, xin phép, xin cảm ơn và luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ; ưu tiên hỗ trợ giải quyết công việc với người già, yếu, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
e) Về đào tạo lao động
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh 6 tháng một lần, rà soát nhu cầu sử dụng lao động tăng thêm của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; đánh giá khả năng đáp ứng của thị trường lao động tại tỉnh, hỗ trợ mời gọi lao động từ tỉnh ngoài; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, doanh nghiệp và mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh xây dựng kế hoạch kết nối cung cầu để đào tạo hoặc hỗ trợ doanh nghiệp tự đào tạo lao động theo nhu cầu; đẩy mạnh hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm, dịch vụ cho thuê lại lao động nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường hoạt động hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để định hướng học sinh tham gia học nghề trình độ trung cấp, cao đẳng theo Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 21/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì một năm 4 lần tổ chức hội chợ lao động, tạo điều kiện cho người lao động khắp cả nước có điều kiện tiếp cận với doanh nghiệp, người sử dụng lao động, hỗ trợ doanh nghiệp dễ dàng tìm lao động phù hợp.
- Giám đốc Sở Xây dựng trong quá trình thẩm định quy hoạch xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị cần quan tâm bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân; chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng Đề án “Thu hút các nhà đầu tư xây dựng nhà ở xã hội dành cho công nhân, người lao động trong và ngoài khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên” theo yêu cầu tại Văn bản số 45-TB/TU ngày 18/01/2021 của Tỉnh ủy thông báo ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc phân công các đồng chí chủ trì, cơ quan xây dựng Chương trình, Đề án của Tỉnh ủy với mục tiêu đến năm 2025 đáp ứng chỗ ở cho 59.000 lao động và đến năm 2030 đáp ứng chỗ ở cho 158.950 lao động trên địa bàn tỉnh.
g) Về thanh tra, kiểm tra
Hằng năm, Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch thanh tra đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cụ thể, chi tiết không để xảy ra tình trạng thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
h) Về tính năng động của chính quyền tỉnh
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện cung cấp thông tin pháp lý về hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đến cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro pháp lý trong kinh doanh; tổ chức tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp bằng nhiều hình thức phù hợp với quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo 100% đề nghị tư vấn của doanh nghiệp được giải quyết hoặc kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết; tiến hành kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, trong đó chú trọng các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; đồng thời kiến nghị xử lư, thu hồi các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trái quy định, định kỳ 6 tháng (trước 15/6) và 01 năm (trước 15/12) báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chủ trì kết nối, tổ chức các cuộc họp trực tuyến với các tỉnh có thứ hạng cao về Chỉ số PCI để học tập, trao đổi kinh nghiệm trong việc cải thiện từng chỉ số xếp hạng thấp trong khu vực cũng như trong 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương rà soát, lập danh sách trình UBND tỉnh phê duyệt và đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ để góp phần đảm bảo ổn định đời sống người lao động, khắc phục tình trạng thiếu lao động, nhất là không để xảy ra đứt gãy chuỗi cung ứng lao động trên địa bàn tỉnh.
6. Giám đốc Sở Nội vụ
- Khẩn trương tham mưu xây dựng quy định về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hằng tháng, hằng năm đảm bảo công khai, minh bạch dựa trên kết quả, tiến độ, sản phẩm công việc; có cơ chế tổ chức theo dõi, đánh giá đột xuất, thường xuyên để báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh có hình thức khen thưởng, tuyên dương, ưu tiên đề bạt, bổ nhiệm; xem xét trách nhiệm để xử lý kỷ luật, điều động, luân chuyển.
- Tăng cường theo dõi, thanh tra, kiểm tra công vụ, gắn với kiểm tra thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch UBND tỉnh giao; trọng tâm là về kỷ luật, kỷ cương hành chính, về ý thức trách nhiệm và đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức, viên chức; tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh tăng cường quản lý, chấn chỉnh kịp thời cán bộ, công chức; xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường thực hiện giám sát và phản biện xã hội đối với hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo chức năng, nhiệm vụ quy định.
8. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng, chỉ đạo Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh tuyên truyền sâu rộng nội dung Chỉ thị.
9. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm, đầy đủ các nhiệm vụ được giao, định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các sở, ngành, địa phương, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo kiểm tra, xử lý dấu hiệu vi phạm./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1229/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 2142/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 843/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 18-CT/TU về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 122/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp thực hiện Chỉ số thành phần thiết chế pháp lý và an ninh trật tự trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2022 về tăng cường thực hiện các biện pháp nhằm cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Vĩnh Long
- 7Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2022 về tăng cường trách nhiệm trong thực thi công vụ, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 1Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 15/CT-CTUBND năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 7Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 10Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 01/2020/QĐ-UBND quy định về văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên
- 15Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
- 16Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 1229/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
- 18Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 21Nghị quyết 105/NQ-CP năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025
- 23Quyết định 2142/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2025
- 24Quyết định 843/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 18-CT/TU về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 25Quyết định 122/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp thực hiện Chỉ số thành phần thiết chế pháp lý và an ninh trật tự trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 26Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2022 về tăng cường thực hiện các biện pháp nhằm cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Vĩnh Long
- 27Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2022 về tăng cường trách nhiệm trong thực thi công vụ, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Chỉ thị 12/CT-CTUBND năm 2021 thực hiện có hiệu quả các giải pháp; nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ, chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức nhằm cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 12/CT-CTUBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 23/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Trần Quốc Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết