Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 122/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 15 tháng 3 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHỈ SỐ THÀNH PHẦN THIẾT CHẾ PHÁP LÝ VÀ AN NINH TRẬT TỰ TRONG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện Chỉ số thành phần thiết chế pháp lý và an ninh trật tự trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Thanh tra tỉnh và các đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP (t/h);
- Cổng thông tin điện tử (t/h);
- Lưu: VT, KTTH, NC-NĐB.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Ngọc Tuấn

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHỈ SỐ THÀNH PHẦN THIẾT CHẾ PHÁP LÝ VÀ AN NINH TRẬT TỰ TRONG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(ban hành kèm theo Quyết định số 122 /QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh và cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao chỉ số thành phần thiết chế pháp lý và an ninh trật tự trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc và phương thức phối hợp

1. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.

2. Xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong việc triển khai các nội dung thực hiện nhiệm vụ có liên quan.

3. Sở Tư pháp làm đầu mối để thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này. Các cơ quan, đơn vị, địa phương cử đơn vị, cá nhân làm đầu mối phụ trách và thường xuyên phối hợp với Sở Tư pháp để triển khai nhiệm vụ theo Quy chế.

4. Tùy theo tính chất, nội dung công việc cần phối hợp, cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ thực hiện các phương thức phối hợp: gửi báo cáo, yêu cầu cung cấp thông tin, tổ chức cuộc họp, gửi văn bản lấy ý kiến hoặc phương thức khác cho phù hợp. Các đơn vị phối hợp có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ nhằm đảm bảo đúng theo yêu cầu, tiến độ của công việc cần được phối hợp.

Điều 3. Nội dung phối hợp các chỉ tiêu trong chỉ số thành phần thiết chế pháp lý và an ninh trật tự

Chỉ số thành phần thiết chế pháp lý và an ninh trật tự bao gồm các chỉ tiêu, như sau:

1. Tin tưởng hệ thống pháp luật sẽ đảm bảo quyền tài sản/thực thi hợp đồng của doanh nghiệp.

2. Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp doanh nghiệp tố cáo cán bộ nhũng nhiễu.

3. Lãnh đạo tỉnh không bao che và nghiêm túc kỷ luật cán bộ nhũng nhiễu doanh nghiệp.

4. Doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp.

5. Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ việc kinh tế đúng pháp luật.

6. Phán quyết của Tòa án là công bằng.

7. Tòa án các cấp ở tỉnh xét xử vụ việc kinh tế nhanh chóng.

8. Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng.

9. Các cơ quan trợ giúp pháp lý tại tỉnh hỗ trợ doanh nghiệp nhanh chóng để khởi kiện.

10. Các chi phí chính thức và các chi phí không chính thức là chấp nhận được khi giải quyết tranh chấp qua Tòa án.

11. Số lượng vụ việc tranh chấp của doanh nghiệp dân doanh do Tòa án thụ lý.

12. Tỉ lệ nguyên đơn ngoài quốc doanh/tổng số nguyên đơn tại Tòa án tỉnh.

13. Tỉ lệ vụ việc kinh tế đã được giải quyết trong năm.

14. Tình hình an ninh trật tự tại tỉnh.

15. Tỉ lệ doanh nghiệp bị mất trộm tài sản.

16. Cơ quan Công an hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết hiệu quả vụ mất trộm tài sản.

17. Phải trả tiền "bảo kê" cho băng nhóm côn đồ, xã hội đen để yên tâm làm ăn.

Chương II

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP THỰC HIỆN

Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

1. Chủ trì thực hiện các nội dung tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 9 Điều 3 của Quy chế này.

2. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan để quản lý thực hiện nhiệm vụ được giao nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh.

3. Theo dõi, đôn đốc và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm vụ về chỉ số thành phần thiết chế pháp lý và an ninh trật tự theo nhiệm vụ được giao.

4. Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật trong Nhân dân nói chung, các chủ doanh nghiệp nói riêng.

5. Cập nhật kịp thời 100% các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp (thủ tục đăng ký đầu tư, kinh doanh, các thủ tục hành chính về đất đai, xây dựng...) trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật (trừ văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật); triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tạo chuyển biến cơ bản về nhận thức pháp luật, ý thức tìm hiểu, tuân thủ pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, chủ động phòng chống rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp.

Điều 5. Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh

1. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế công khai kết luận, kết quả xử lý các vụ việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống tham nhũng trên Cổng/Trang thông tin điện tử và các phương tiện thông tin truyền thông của tỉnh Kon Tum được ban hành kèm theo Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về sửa đổi, bổ sung tên gọi của Quyết định và một số điều của Quy chế công khai kết luận, kết quả xử lý các vụ việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống tham nhũng trên cổng, trang thông tin điện tử, trên các phương tiện thông tin truyền thông của tỉnh Kon Tum ban hành kèm theo Quyết định số 25/2019/QĐ- UBND ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.

2. Phối hợp triển khai thực hiện các nội dung tại khoản 1, 2, 3 và khoản 9 Điều 3 của Quy chế này.

3. Phối hợp Công an tỉnh trong việc kiểm tra, rà soát các đơn thư, khiếu nại, tố cáo nhất là các đơn thư hoặc các phản ánh qua tiếp xúc cử tri, đối thoại ở các lĩnh vực: trộm cắp tài sản, "tín dụng đen", đòi nợ thuê... để có kế hoạch giải quyết, tham mưu giải quyết dứt điểm nhằm hạn chế việc doanh nghiệp khiếu nại, tố cáo vượt cấp các vụ việc có liên quan đến doanh nghiệp.

Điều 6. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Chủ trì triển khai thực hiện các nội dung tại các khoản 14, 15, 16, 17 Điều 3 của Quy chế này. Phối hợp Sở Tư pháp triển khai thực hiện các nội dung tại các khoản 1, 2, 3, 9 Điều 3 của Quy chế này.

2. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ và Công an các huyện, thành phố thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ:

a) Thực hiện các nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả phong trào "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc", gắn với xây dựng thế trận an ninh Nhân dân và thế trận quốc phòng toàn dân.

b) Tăng cường theo dõi, nắm bắt tình hình, dư luận xã hội, nhất là tâm tư, nguyện vọng của doanh nghiệp liên quan đến công tác đảm bảo an ninh trật tự để chủ động hỗ trợ doanh nghiệp.

c) Triển khai, thực hiện tốt các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm để bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.

d) Tăng cường chỉ đạo công tác tuần tra, kiểm soát đảm bảo an ninh trật tự tại các khu vực, địa bàn có nhiều công ty, doanh nghiệp để chủ động hỗ trợ doanh nghiệp phát hiện, xử lý tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan.

đ) Chỉ đạo lực lượng khi thi hành nhiệm vụ thực hiện nghiêm Điều lệnh Công an nhân dân, nhiệt tình, tận tâm, tận tụy với công việc, có cơ chế kiểm tra, chấn chỉnh vi phạm, xử lý nghiêm hành vi "nhũng nhiễu", "vòi vĩnh" người dân, doanh nghiệp theo quy định, góp phần đáp ứng tốt yêu cầu phục vụ Nhân dân của mỗi cán bộ, chiến sĩ trên từng lĩnh vực công tác.

g) Phối hợp Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện quy trình tố tụng nhanh chóng, tránh tình trạng kéo dài, dư luận Nhân dân phản ánh.

Điều 7. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tỉnh

1. Chủ trì triển khai thực hiện các nội dung tại các khoản 4, 5, 6, 7, 10, 11, 12, 13 Điều 3 của Quy chế này. Phối hợp Sở Tư pháp triển khai thực hiện các nội dung tại các khoản 1, 2, 3, 9 Điều 3 của Quy chế này.

2. Thực hiện, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ sau

a) Nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại vụ án; thực hiện tốt nguyên tắc tranh tụng, đảm bảo các phán quyết của Tòa án đúng pháp luật, đảm bảo công lý, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân.

b) Chú trọng làm tốt công tác hòa giải trong giải quyết các vụ án kinh tế và công tác đối thoại trong giải quyết các vụ án hành chính. Không để việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án thiếu căn cứ, đảm bảo giải quyết các vụ án đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.

c) Phối hợp chặt chẽ cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan khác có liên quan đảm bảo tiến độ giải quyết các vụ án dân sự, kinh doanh thương mại; nâng cao chất lượng giải quyết các loại án.

d) Thực hiện nghiêm túc các quy định về quy tắc ứng xử của công chức Tòa án nhân dân, bộ quy tắc đạo đức và ứng xử của thẩm phán, quy định về xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân.

đ) Thường xuyên giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm, quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động công vụ của thẩm phán, công chức và người lao động; xem xét trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị khi có thẩm phán, công chức và người lao động vi phạm kỷ luật.

Điều 8. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh

1. Có giải pháp nâng cao chất lượng kiểm sát hoạt động tư pháp và thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát tỉnh, Viện kiểm sát cấp huyện.

2. Phối hợp Sở Tư pháp triển khai thực hiện các nội dung tại các khoản 1, 2, 3, 9 Điều 3 của Quy chế này.

3. Phối hợp Tòa án nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan thực hiện tốt quy trình tố tụng các loại án theo quy định pháp luật trong quá trình thực hiện chức năng kiểm sát giải quyết, tham gia xét xử, kháng nghị, kiến nghị, kiểm sát thi hành án... nhất là các vụ án kinh tế, hành chính, dân sự, tránh tình trạng kéo dài, dư luận nhân dân phản ánh.

Điều 9. Trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự tỉnh

1. Chủ trì triển khai thực hiện nội dung tại khoản 8 Điều 3 của Quy chế này. Phối hợp Sở Tư pháp triển khai thực hiện các nội dung tại các khoản 1, 2, 3 Điều 3 của Quy chế này.

2. Phối hợp các cơ quan chuyên môn, tổ chức có liên quan thi hành nhanh chóng, hiệu quả các vụ án kinh tế, hạn chế tình trạng kéo dài ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của doanh nghiệp.

3. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật trong quá trình tác nghiệp, thi hành án dân sự, hạn chế mức thấp nhất việc người dân, doanh nghiệp phản ánh hoặc gây bức xúc về việc thi hành án dân sự; thường xuyên rà soát và xử lý đúng thời gian, đúng pháp luật các vụ việc liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp.

Điều 10. Chế độ hội họp, thông tin, báo cáo

1. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý), 6 tháng (trước ngày 25 tháng 6), 9 tháng (trước ngày 25 tháng 9), năm (trước ngày 25 tháng 12) các cơ quan, đơn vị tiến hành báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ triển khai thực hiện Quy chế về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biết, chỉ đạo.

2. Định kỳ vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức họp đánh giá kết quả triển khai thực hiện Quy chế, đề ra các giải pháp hiệu quả để triển khai thực hiện trong thời gian tiếp theo. Ngoài ra, trong quá trình triển khai thực hiện, phát sinh nhiệm vụ khẩn cấp, đột xuất, các cơ quan liên quan chủ động phối hợp tổ chức các cuộc họp để kịp thời giải quyết những vấn đề có liên quan nhằm nâng cao chỉ số thành phần thiết chế pháp lý và an ninh trật tự trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn tỉnh.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp tham mưu) tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Giao Sở Tư pháp theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc tổ chức thực hiện Quy chế trên. Định kỳ hoặc đột xuất, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh biết, chỉ đạo./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 122/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp thực hiện Chỉ số thành phần thiết chế pháp lý và an ninh trật tự trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn tỉnh Kon Tum

  • Số hiệu: 122/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/03/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Lê Ngọc Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/03/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản