ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/CT-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 25 tháng 7 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Từ khi tái lập tỉnh đến nay, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh (bao gồm: đường giao thông, các công trình cấp nước, thoát nước, cấp điện, chiếu sáng, thông tin liên lạc, xử lý chất thải rắn...) đã được đầu tư xây dựng mang lại những hiệu quả thiết thực, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và cải thiện cảnh quan, môi trường sống đô thị. UBND tỉnh ban hành các quy định phân công, phân cấp quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh (cây xanh đô thị, đường giao thông đô thị, chiếu sáng công cộng đô thị, thoát nước đô thị và khu công nghiệp) nhằm tăng cường phối hợp giữa các ngành, các địa phương, đảm bảo tính đồng bộ trong xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Tuy nhiên việc đầu tư và quản lý xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong thời gian qua vẫn còn chắp vá, chưa đồng bộ; sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư và các đơn vị quản lý, vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật chưa chặt chẽ; công tác xây dựng, quản lý và cung cấp thông tin, dữ liệu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị chưa tốt; các công trình hạ tầng kỹ thuật thi công chồng chéo, lòng đường, vỉa hè đào lên lấp xuống nhiều lần gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và lãng phí vốn đầu tư, đồng thời ảnh hưởng xấu tới mỹ quan đô thị và đời sống sinh hoạt, đi lại của nhân dân.
Nhằm tăng cường quản lý hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh, từng bước khắc phục những tồn tại nói trên, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị cho các cơ quan quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật đô thị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, các chủ đầu tư xây dựng công trình và các đơn vị quản lý, vận hành hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung sau đây:
1. Đối với công tác quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch xây dựng đô thị và các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật (nếu có) làm cơ sở cho việc phát triển đô thị và đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
b) Nâng cao chất lượng công tác thẩm định hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trong các đồ án quy hoạch. Trong các đồ án quy hoạch mới phải xác định công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (hướng tuyến, vị trí và quy mô) để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong quản lý đầu tư xây dựng. Quy hoạch chung đô thị phải xác định hướng tuyến và quy mô các công trình cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật trên các đường trục chính đô thị. Quy hoạch phân khu phải xác định vị trí, số lượng, quy mô các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung từ đường chính khu vực trở lên. Quy hoạch chi tiết phải xác định vị trí, số lượng, quy mô công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung từ cấp đường nội bộ trở lên;
c) Đối với các đô thị đã có quy hoạch đô thị được phê duyệt nhưng chưa xác định vị trí, số lượng, quy mô các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thì phải bổ sung ngay khi điều chỉnh quy hoạch. Trường hợp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung chưa có trong quy hoạch đô thị, khi đầu tư xây dựng phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng;
d) Khi lập đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, cơ quan tổ chức lập quy hoạch phải lấy ý kiến về đồ án quy hoạch của các đơn vị được UBND tỉnh giao nhiệm vụ quản lý, vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Đối với công tác đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Chủ đầu tư các đô thị mới, khu đô thị mới có trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Khi đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng các tuyến đường giao thông trục chính trong đô thị theo quy hoạch, chủ đầu tư phải tổ chức thiết kế tuy nen hoặc hào kỹ thuật để lắp đặt đường dây, đường ống ngầm theo đúng quy định. Việc xây dựng tuy nen hoặc hào kỹ thuật phải thực hiện đồng thời với xây dựng đường đô thị thuộc dự án;
c) Đối với các dự án đầu tư xây dựng có liên quan đến công tác đào hè, lòng đường phố trong quá trình lập dự án, chủ đầu tư phải yêu cầu đơn vị tư vấn khảo sát tất cả các công trình ngầm hiện hữu trên tuyến (thông qua hồ sơ hoàn công hoặc thiết bị dò tìm) để xác định vị trí chính xác nhằm đưa ra giải pháp thiết kế cho phù hợp, giảm thiểu ảnh hưởng đến các công trình ngầm lân cận;
d) Khi tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị mà có đấu nối với công trình hạ tầng kỹ thuật hiện hữu thì chủ đầu tư phải xin văn bản thoả thuận đấu nối của đơn vị đang trực tiếp quản lý, vận hành công trình;
đ) Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, cơ quan đầu mối phải lấy ý kiến tham gia của các đơn vị được UBND tỉnh giao nhiệm vụ quản lý, vận hành;
e) Chủ đầu tư xây dựng công trình phải thông báo cho đơn vị quản lý, vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật có trong dự án đầu tư để các đơn vị này cử người tham gia với chủ đầu tư trong việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
g) Các đơn vị quản lý, vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật có trong dự án đầu tư có trách nhiệm cử người có năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp tham gia cùng với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác sử dụng;
h) Trước khi thi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình theo quy định của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng công trình;
i) Việc thi công xây dựng công trình phải bảo đảm an toàn, hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đô thị, các công trình lân cận và bên trên; có các biện pháp nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường. Các công trình đang thi công phải có biển báo, rào chắn đảm bảo an toàn trước và trong khi thi công;
k) Đối với những công việc thi công mà phải đào nền đường và hè phố thì chủ đầu tư dự án và nhà thầu phải có trách nhiệm hoàn trả mặt nền đường, hè phố như hiện trạng ban đầu. Cơ quan cấp giấy phép (UBND huyện, thành phố, thị xã nơi xây dựng công trình hoặc Sở Giao thông vận tải theo phân công, phân cấp quản lý đường đô thị) có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng phần hoàn trả, tái lập mặt đường, vỉa hè;
l) Kết thúc dự án, chủ đầu tư phải nộp 01 (một) bộ hồ sơ hoàn công cho Sở Xây dựng, 01 (một) bộ cho cơ quan quản lý chuyên ngành và 01(một) bộ cho UBND huyện, thành phố, thị xã nơi xây dựng công trình để lưu trữ, theo dõi, quản lý và sử dụng hồ sơ phục vụ cho công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị sau này;
m) Các công trình hạ tầng kỹ thuật được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước khi hoàn thành đưa vào sử dụng và các công trình hạ tầng kỹ thuật do các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng sau khi hết thời hạn sử dụng, khai thác theo quy định thì Chủ đầu tư phải bàn giao cho các cơ quan sau để quản lý, vận hành:
- Đường giao thông đô thị: Bàn giao cho UBND huyện, thành phố, thị xã nơi xây dựng công trình hoặc Sở Giao thông vận tải theo phân công, phân cấp quản lý;
- Hào, tuy nen kỹ thuật, hệ thống chiếu sáng, cây xanh, thoát nước: Bàn giao cho UBND huyện, thành phố, thị xã nơi xây dựng công trình (riêng hệ thống thoát nước thải thành phố Vĩnh Yên sau khi xây dựng xong, bàn giao cho Công ty CP cấp thoát nước số 1 Vĩnh Phúc quản lý);
- Hệ thống cấp nước: Bàn giao cho Công ty CP cấp thoát nước số 1 Vĩnh Phúc hoặc Công ty CP nước sạch Vĩnh Phúc theo phân vùng cấp nước;
- Hệ thống cấp điện: Bàn giao cho Công ty Điện lực Vĩnh Phúc.
3. Trách nhiệm các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Sở Xây dựng:
Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh; thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật; thẩm tra thiết kế các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định hiện hành; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc tuân thủ quy hoạch và các quy định về quản lý, đầu tư xây dựng các công trình, hạ tầng kỹ thuật đô thị.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu giúp UBND tỉnh thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị do UBND tỉnh quyết định đầu tư theo quy định hiện hành; rà soát, phân bổ vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước để đảm bảo dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được đầu tư xây dựng đồng bộ, hiệu quả cao.
c) Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành:
Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị chuyên ngành; thẩm tra thiết kế các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị chuyên ngành theo quy định hiện hành; tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc tuân thủ quy hoạch và các quy định về quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị chuyên ngành.
d) UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy hoạch và các quy định về đầu tư xây dựng, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn; tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị do UBND cấp huyện quyết định đầu tư theo quy định hiện hành; ngăn chặn và xử lý kịp thời tình trạng xâm hại công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với các Chủ sở hữu các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị xây dựng kế hoạch cụ thể để từng bước ngầm hóa các công trình hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống cáp thông tin, cáp điện lực tại các khu đô thị cũ trên địa bàn. Giải pháp xây dựng phải đồng bộ, phân kỳ đầu tư cụ thể để đảm bảo tính khả thi.
đ) Các đơn vị chủ đầu tư:
Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm chất lượng, hiệu quả và tuân thủ các quy định của pháp luật; lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật để thực hiện các công việc tư vấn, thi công xây dựng, cung cấp và lắp đặt thiết bị. Thực hiện đúng các quy định của nhà nước về đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ; an toàn môi trường; an toàn lao động trong thi công xây dựng.
e) Các đơn vị quản lý, vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
- Tiếp nhận công trình hạ tầng kỹ thuật từ các chủ đầu tư; tổ chức quản lý, vận hành công trình theo đúng các quy định hiện hành có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng, bảo trì công trình để đảm bảo công trình làm việc an toàn và hiệu quả trong suốt thời gian khai thác, sử dụng;
- Xây dựng, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu về công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được giao quản lý, vận hành. Cung cấp cho các cơ quan quản lý khi có yêu cầu, chịu trách nhiệm về tính xác thực của các dữ liệu do mình cung cấp.
UBND tỉnh giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 56/2009/QĐ-UBND về quản lý, xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và cải tạo, sắp xếp lại các đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 18/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Chỉ thị 28/2012/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý, phòng chống mất cắp tài sản công thuộc các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 4Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 về tăng cường quản lý hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Quyết định 2260/QĐ-CT năm 2013 Chương trình phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020
- 6Quyết định 3342/2013/QĐ-UBND quản lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 7Quyết định 654/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND do thành phố Hải Phòng ban hành
- 8Quyết định 33/2020/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 9Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2021 về tăng cường quản lý hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Quyết định 56/2009/QĐ-UBND về quản lý, xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và cải tạo, sắp xếp lại các đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 18/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Chỉ thị 28/2012/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý, phòng chống mất cắp tài sản công thuộc các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 4Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 về tăng cường quản lý hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Quyết định 2260/QĐ-CT năm 2013 Chương trình phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020
- 6Quyết định 3342/2013/QĐ-UBND quản lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 7Quyết định 654/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND do thành phố Hải Phòng ban hành
- 8Quyết định 33/2020/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 9Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2021 về tăng cường quản lý hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2013 tăng cường quản lý hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 11/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 25/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phùng Quang Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực