ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/CT-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 03 năm 1991 |
CHỈ THỊ
VỀ CÔNG TÁC THU THUẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP NĂM 1991
Theo báo cáo của Cục thuế thành phố, tiến độ thu thuế nông nghiệp từ đầu năm đến nay rất chậm, số thu đạt tỷ lệ còn thấp so với kế hoạch được giao.
Để thực hiện tốt công tác thu thuế nông nghiệp, phấn đấu hoàn thành kế hoạch 1991, Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo công tác thu thuế nông nghiệp trên địa bàn thành phố như sau:
1/ Giao cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các Huyện, Quận có sản xuất nông nghiệp trực tiếp chỉ đạo công tác thu thuế công nghiệp tại địa phương mình.
Huyện cần thành lập ngay Ban Chỉ đạo công tác thu thuế nông nghiệp cấp Huyện và Ban thu thuế nông nghiệp cấp xã vẫn có chế độ giao ban định kỳ để xử lý kịp thời các vướng mắc.
2/ Cục thuế thành phố có kế hoạch cụ thể hướng dẫn cho Huyện, Quận lên Bộ thuế năm 1991 và thông báo số thu đến từng Quận, Huyện, từng hộ dân.
Căn cứ hướng dẫn của ngành dọc, Chi cục thuế Quận Huyện kịp thời triển khai, tổng hợp tình hình, tham mưu kịp thời cho Uỷ ban nhân Quận Huyện chỉ đạo công tác thu tại địa phương.
3/ Số tiền thuế nông nghiệp thu được phải nộp đầy đủ và kịp thời vào ngân sách Nhà nước theo hướng dẫn thống nhất của Cục thuế thành phố. Nghiêm cấm việc mượn tiền thuế nông nghiệp để chi tiêu dưới bất cứ hình thức và mục đích nào.
4/ Căn cứ tình hình thực thu, Sở Tài chánh và Cục thuế thành phố được phép trích 5% trong tổng số để phân bổ cho Quận Huyện kịp sử dụng cho công tác thuế nông nghiệp 1991 (theo tinh thần quyết định số 36/QĐ-UB ngày 25/01/1991 của Uỷ ban nhân dân thành phố),
5/ Cán bộ, công nhân viên và các gia đình chính sách phải gương mẫu chấp hành việc nộp thuế nông nghiệp, các hộ nông dân có khả năng đóng thuế nhưng cố tình chây ỳ, UBND Quận, Huyện, phường, xã sau khi động viên giải thích mà đương sự vẫn không chấp hành thì áp dụng các biện pháp xử lý theo luật định.
Quý I là vụ thu hoạch chính của năm 1991, UBND thành phố yêu cầu UBND các Huyện, Quận có sản xuất nông nghiệp và các ngành chức năng triển khai thực hiện chỉ thị này, phấn đấu đạt 50% số thuế nông nghiệp cả năm.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn cần báo cáo để UBND thành phố kịp thời chỉ đạo giải quyết.
Nơi nhận: | T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1Quyết định 49/2009/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 24/CT.UB năm 1991 về công tác thu thuế nông nghiệp năm 1992 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Chỉ Thị 16/CT.UB về đẩy mạnh công tác thu thuế Nông nghiệp vụ Hè Thu năm 1990 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 277/QĐ.UB năm 1990 quản lý thu thuế nông nghiệp năm 1991 do tỉnh An Giang ban hành
- 5Chỉ thị 02/CT.UB về tổ chức quản lý thu thuế nông nghiệp 1990 do tỉnh An Giang ban hành
- 1Chỉ thị 24/CT.UB năm 1991 về công tác thu thuế nông nghiệp năm 1992 do tỉnh An Giang ban hành
- 2Chỉ Thị 16/CT.UB về đẩy mạnh công tác thu thuế Nông nghiệp vụ Hè Thu năm 1990 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 277/QĐ.UB năm 1990 quản lý thu thuế nông nghiệp năm 1991 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Chỉ thị 02/CT.UB về tổ chức quản lý thu thuế nông nghiệp 1990 do tỉnh An Giang ban hành
Chỉ thị 10/CT-UB về công tác thu thuế nông nghiệp trên địa bàn thành phố năm 1991 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 10/CT-UB
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 05/03/1991
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Vương Hữu Nhơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/03/1991
- Ngày hết hiệu lực: 07/07/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực