- 1Kết luận 51-KL/TW về Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 05/2014/NQ-HĐND quy định mức học bổng khuyến khích học tập cho học sinh giỏi trường Trung học phổ thông Chuyên Bắc Kạn; mức khen, thưởng cho học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế, khu vực quốc tế và giáo viên có học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế, khu vực quốc tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
- 8Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Luật giáo dục 2019
- 10Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT năm 2018 về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018
- 12Quyết định 1085/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025 tỉnh Bắc Kạn
- 13Chỉ thị 138/CT-BGDĐT năm 2019 về chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Quyết định 692/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 15Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 do Chính phủ ban hành
- 16Kết luận 49-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CT-UBND | Bắc Kạn, ngày 30 tháng 8 năm 2019 |
VỀ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NĂM HỌC 2019 - 2020
Căn cứ Chỉ thị số: 2268/CT-BGDĐT ngày 08/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019 - 2020 của Ngành Giáo dục, nhằm tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số: 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, chuẩn bị các điều kiện cho thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới, hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016 - 2020; căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và thực tiễn giáo dục của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị toàn Ngành Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn và các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung thực hiện các nhóm nhiệm vụ chủ yếu và giải pháp cơ bản trong năm học 2019 - 2020, như sau:
1.1. Tiếp tục rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
Tiếp tục thực hiện rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục gắn với việc rà soát, sáp nhập các thôn, xã theo kế hoạch của tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện dồn dịch các điểm trường lẻ, sáp nhập các cơ sở giáo dục có quy mô nhỏ tại địa phương; xây dựng cơ chế, chính sách phát triển các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, trường mầm non tư thục.
1.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số: 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; Chỉ thị số: 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường nhằm giảm áp lực cho giáo viên, khắc phục tình trạng dạy thêm trái quy định.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp đội ngũ giáo viên bảo đảm quy định về định mức số lượng, chuẩn giáo viên đối với các cấp học; không để tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ. Thực hiện các giải pháp đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu giáo viên các cấp học theo quy định, nhất là đội ngũ giáo viên thực hiện đổi mới chương trình GDPT.
- Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, nhất là giáo viên lớp 1 và cán bộ quản lý giáo dục phục vụ cho việc triển khai chương trình giáo dục giáo dục phổ thông mới; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nhà giáo; tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo. Kiên quyết xử lý nghiêm giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục vi phạm đạo đức nhà giáo (không bố trí đứng lớp đối với giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo).
- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập theo thẩm quyền.
- Thực hiện tốt công tác đánh giá giáo viên bảo đảm thực chất, gắn với thi đua, khen thưởng nhằm nâng cao đời sống, tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề.
- Tăng cường các điều kiện bảo đảm an toàn cho trẻ, không để xảy ra tình trạng bạo hành trẻ; huy động các nguồn lực để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú; bảo đảm an toàn thực phẩm; quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại cơ sở giáo dục mầm non; tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện có hiệu quả Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, phát triển chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với văn hóa, điều kiện địa phương, nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ; chú trọng tăng cường Tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số; quan tâm trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi; giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập; đảm bảo thực hiện quyền trẻ em; tăng cường phối hợp, hướng dẫn cha mẹ chăm sóc giáo dục trẻ.
- Tổ chức tập huấn giáo viên, cán bộ quản lý sử dụng sách giáo khoa lớp 1, lớp 2 và lớp 6 theo lộ trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch của tỉnh; biên soạn, thẩm định và tổ chức thực hiện nội dung giáo dục địa phương trong chương trình giáo dục phổ thông mới; nghiên cứu, tham mưu lựa chọn sách giáo khoa phù hợp với kế hoạch giáo dục và điều kiện thực tiễn, bảo đảm công khai, minh bạch.
- Thực hiện tốt chủ trương giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, thực hiện có hiệu quả kế hoạch thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” ban hành kèm theo Quyết định số: 1085/QĐ-UBND ngày 27/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; triển khai hiệu quả các giải pháp của Đề án Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp nhằm khơi dậy tinh thần khởi nghiệp cho học sinh ngay từ cấp học phổ thông.
- Tăng cường đổi mới quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động dạy và học tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Giáo dục thường xuyên - Giáo dục hướng nghiệp; hướng dẫn việc triển khai Kết luận số: 49-KL/TW ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; đẩy mạnh việc học tập của người lớn.
- Tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc; tiếp tục quan tâm và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.
- Tăng cường hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; chú trọng xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn cho học sinh trong quá trình đưa đón, thăm quan, dã ngoại; triển khai thực hiện Bộ quy tắc ứng xử trong trường học, các giải pháp phòng, chống bạo lực học đường; xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy gắn với các hoạt động giáo dục bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Phát huy hiệu quả các hoạt động Đoàn, Hội, Đội trong trường học. Thực hiện tốt chương trình giáo dục thể chất, đẩy mạnh các hoạt động tập luyện thể dục thể thao, công tác y tế trường học; phát động phong trào học bơi và hướng dẫn phòng, chống đuối nước cho học sinh.
1.4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là Tiếng Anh ở các cấp học
- Khuyến khích triển khai cho trẻ mẫu giáo làm quen với ngoại ngữ (Tiếng Anh) và triển khai dạy Tiếng Anh tự chọn cho học sinh lớp 1, lớp 2 ở các địa phương có đủ điều kiện thực hiện và gia đình, người học có nhu cầu; khuyến khích triển khai chương trình môn Tiếng Anh hệ 10 năm; tiếp tục hoàn thiện, xây dựng chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra của các ngành, nghề đào tạo.
- Phát triển, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên ngoại ngữ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu và tiến độ triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới và dạy các môn học khác bằng ngoại ngữ.
- Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh theo chuẩn đầu ra và trong quá trình giáo dục.
- Tăng cường các điều kiện dạy và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng triệt để công nghệ thông tin; đầu tư các trang thiết bị tối thiểu để triển khai hoạt động dạy và học ngoại ngữ đáp ứng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và người học.
- Phát động phong trào học Tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục, trước hết là phong trào “Giáo viên và học sinh cùng học Tiếng Anh”; xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ ở các cấp học và trình độ đào tạo; tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc dạy và học ngoại ngữ theo lộ trình thực hiện các mục tiêu Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
1.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục
- Thực hiện có hiệu quả Quyết định số: 692/QĐ-UBND ngày 06/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số: 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025; Quyết định số: 1144/QĐ-UBND ngày 08/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; xây dựng và triển khai Chính quyền điện tử Ngành Giáo dục, hệ thống dịch vụ công trực tuyến; nâng cao chất lượng hệ thống website, Cổng Thông tin điện tử Ngành Giáo dục và hệ thống thư điện tử đảm bảo yêu cầu cung cấp, chia sẻ và công khai thông tin theo quy định.
- Tiếp tục hoàn thiện và đưa vào khai thác cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; tích hợp các hệ thống thông tin quản lý ngành hiện có vào cơ sở dữ liệu Ngành; triển khai các phần mềm quản lý, kết nối liên thông dữ liệu với phần mềm cơ sở dữ liệu ngành.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, kiểm tra, đánh giá và quản lý giáo dục, quản trị nhà trường; thực hiện giải pháp tuyển sinh trực tuyến đầu cấp học và sử dụng hồ sơ điện tử (sổ điểm, học bạ, sổ liên lạc); triển khai mô hình giáo dục điện tử, lớp học thông minh ở những nơi có điều kiện. Chuẩn bị hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng giáo viên trực tuyến triển khai thực hiện chương trình GDPT.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả kho học liệu số, học liệu điện tử toàn ngành, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung, kho bài giảng e-learning kết nối với Hệ tri thức Việt số hóa; bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo.
1.6. Đẩy mạnh phân cấp và thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục
- Tiếp tục đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các cơ sở giáo dục; đẩy mạnh việc phân cấp và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục theo Nghị định số: 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện tốt các quy định về công khai, đảm bảo dân chủ trong trường học. Tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định về thu, sử dụng các khoản thu trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh nhằm khắc phục tình trạng thu, chi không đúng quy định.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý tổ chức dạy thêm, học thêm; xử lý nghiêm khắc theo đúng quy định các trường hợp vi phạm để giữ vững trật tự, kỷ cương toàn Ngành.
1.7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số: 22-NQ/TW ngày 10/4/2014 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; thực hiện Nghị định số: 86/2018/NĐ-CP ngày 06/6/2018 của Chính phủ Quy định về hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực giáo dục. Tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động tư vấn du học trên địa bàn tỉnh.
1.8. Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số: 263/KH-UBND ngày 13/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án Đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và GDPT giai đoạn 2017 - 2025. Chủ động chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo GDPT mới, trước hết là lớp 1.
- Tiếp tục nghiên cứu bổ sung xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng học, các phòng chức năng, bếp ăn, nhà vệ sinh, công trình nước sạch và mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn thiếu, trong đó chú trọng các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
- Giải quyết đứt điểm tình trạng thiếu nhà vệ sinh và công trình nước sạch trong các cơ sở giáo dục; không đưa vào sử dụng các công trình trường, lớp học, nhà vệ sinh chưa bảo đảm an toàn theo quy định.
- Rà soát các tiêu chí về cơ sở vật chất, thiết bị của các trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia bảo đảm đúng quy định. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bổ sung, duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất, thiết bị đối với các tiêu chí trường chuẩn quốc gia đã quá hạn, bị xuống cấp.
1.9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất phát triển Trường Trung học phổ thông Chuyên, nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn tới.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số: 05/2014/NQ-HĐND ngày 29/4/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc Quy định mức học bổng khuyến khích cho học sinh giỏi Trường Trung học phổ thông Chuyên Bắc Kạn; mức khen, thưởng cho học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế, khu vực quốc tế và giáo viên có học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế, khu vực quốc tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2.1. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách hành chính về giáo dục và đào tạo
- Triển khai thực hiện Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục; rà soát các văn bản hiện hành để thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhằm đảm bảo phù hợp với các nội dung của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Tiếp tục triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo Quyết định số: 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tăng cường kỷ cương nề nếp trường, lớp học; nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị.
- Tiếp tục quán triệt việc thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch của tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số: 29-NQ/TW; tổ chức sơ kết, tổng kết các đề án, kế hoạch 05 năm giai đoạn 2016 - 2020. Xây dựng và ban hành các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo phù hợp với thực tế của địa phương, tạo cơ sở pháp lý và cơ chế thuận lợi để phát triển giáo dục trên địa bàn.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra đột xuất hoặc chỉ đạo thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm.
2.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý giáo dục
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tăng cường năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp, trong đó chú trọng bồi dưỡng sau quy hoạch và bồi dưỡng cập nhật kiến thức thường xuyên, kỹ năng quản lý. Hướng dẫn đánh giá, phân loại, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh. Thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, đạo đức lối sống đối với cán bộ quản lý giáo dục.
- Thực hiện tuyển dụng, sử dụng biên chế công chức, viên chức, số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm; đánh giá, phân loại công chức, viên chức đảm bảo thiết thực, khách quan, công bằng.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo bộ máy tinh gọn hiệu quả.
2.3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
- Phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí được giao bảo đảm tỷ lệ chi tối thiểu 20% ngân sách cho giáo dục, trong đó chi thường xuyên bảo đảm tỷ lệ tối thiểu 18% dành cho chuyên môn; bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn ngân sách Trung ương kết hợp ngân sách địa phương để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đáp ứng điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục. Bố trí đủ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án đã được ban hành, đặc biệt là kinh phí bồi dưỡng, tập huấn giáo viên, kinh phí xây dựng tài liệu giáo dục địa phương để triển khai chương trình GDPT mới và các chế độ, chính sách đối với nhà giáo và học sinh tại địa phương; không để xảy ra tình trạng “lạm thu” trong các cơ sở giáo dục.
- Triển khai Nghị quyết số: 35/NQ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025. Thực hiện công tác xã hội hóa theo đúng quy định, trong đó các khoản tài trợ, đóng góp tự nguyện phải đảm bảo đúng tính chất tự nguyện của cá nhân, tổ chức tài trợ, đóng góp; huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư, phát triển giáo dục và đào tạo.
- Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị trong việc chỉ đạo, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2019; công khai kết quả thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm 2019; thực hiện công khai phân bổ, sử dụng có hiệu quả ngân sách năm 2020; xây dựng dự toán ngân sách đầu tư trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
- Cân đối, huy động và bố trí thêm nguồn kinh phí khác của địa phương để đối ứng cho các chương trình, đề án, bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu được giao.
2.4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
- Tổ chức tổng kết, đánh giá kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia năm 2019; phối hợp tổ chức tốt kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia năm 2020; tiếp tục thực hiện các chương trình đánh giá quốc gia, quốc tế về giáo dục theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, đánh giá, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục; từng bước xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu các điều kiện đảm bảo chất lượng của các cơ sở giáo dục để quản lý chất lượng bảo đảm thực chất và hiệu quả.
- Tổ chức thi tuyển sinh, thi học sinh giỏi, thi Trung học phổ thông quốc gia nghiêm túc, an toàn, đúng quy chế và hiệu quả.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong công tác khảo thí, đảm bảo công bằng, minh bạch, tạo thuận lợi tối đa cho giáo viên và học sinh. Đẩy mạnh kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục làm cơ sở để công nhận trường đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của Ngành để quản lý chất lượng thiết thực và hiệu quả.
2.5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục truyền thông, tổ chức quán triệt, học tập nội dung Nghị quyết số: 29-NQ/TW, Kết luận số: 51-KL/TW, Kết luận số: 49-KL/TW và các quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn tới.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành động, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo, trước hết là việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
- Xây dựng mạng lưới cán bộ truyền thông và tập huấn công tác truyền thông cho cán bộ quản lý các cấp. Chủ động thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới về giáo dục và đào tạo; chủ động xử lý các vấn đề truyền thông về giáo dục.
- Tăng cường truyền thông nội bộ bảo đảm các chủ trương đổi mới, quy định của Ngành phải đến từng cán bộ, giáo viên và người lao động trong các cấp quản lý và cơ sở giáo dục; tổ chức truyền thông gương người tốt, việc tốt trong quá trình thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo, tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo, sự đồng thuận trong toàn Ngành và xã hội.
3.1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019 - 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Chỉ thị này. Chủ động phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, địa phương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ sở giáo dục thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2019 - 2020; kịp thời đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị này theo định kỳ tháng, quý, năm.
3.2. Các Sở, Ban, Ngành tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Ngành Giáo dục và Đào tạo năm học 2019 - 2020.
3.3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp quản lý, theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Chỉ thị này.
3.4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức thành viên phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan và các địa phương tuyên truyền, vận động thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2019 - 2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Thủ trưởng các các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, các đơn vị, tổ chức liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Lâm Đồng
- 2Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục tỉnh Sơn La
- 3Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 4Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục tỉnh Tuyên Quang
- 5Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 thực hiện nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong năm học 2019-2020 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 6Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Khánh Hòa
- 8Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của ngành Giáo dục tỉnh Tuyên Quang
- 9Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của ngành Giáo dục do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Kết luận 51-KL/TW về Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 05/2014/NQ-HĐND quy định mức học bổng khuyến khích học tập cho học sinh giỏi trường Trung học phổ thông Chuyên Bắc Kạn; mức khen, thưởng cho học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế, khu vực quốc tế và giáo viên có học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế, khu vực quốc tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
- 8Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Luật giáo dục 2019
- 10Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT năm 2018 về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018
- 12Quyết định 1085/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025 tỉnh Bắc Kạn
- 13Chỉ thị 138/CT-BGDĐT năm 2019 về chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Quyết định 692/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 15Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 do Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 2268/CT-BGDĐT năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành Giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 17Kết luận 49-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Lâm Đồng
- 19Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục tỉnh Sơn La
- 20Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 21Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục tỉnh Tuyên Quang
- 22Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 thực hiện nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong năm học 2019-2020 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 23Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 24Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Khánh Hòa
- 25Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của ngành Giáo dục tỉnh Tuyên Quang
- 26Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của ngành Giáo dục do tỉnh Sơn La ban hành
Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 07/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 30/08/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Lý Thái Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết