Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2007/CT-UBND

Bến Tre, ngày 24 tháng 4 năm 2007

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 03/2007/CT- TTG NGÀY 15 THÁNG 02 NĂM 2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN CÔNG BÁO NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Thực hiện Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh, hoạt động công bố văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo tỉnh Bến Tre bước đầu đạt những kết quả tốt và đang đi vào nền nếp, góp phần tích cực trong việc công khai, minh bạch quá trình ban hành và công bố văn bản pháp luật của các cơ quan Nhà nước tại địa phương.

Tuy nhiên, trên thực tế một số cơ quan ban hành văn bản chưa thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về đăng Công báo như: còn tình trạng văn bản công bố chậm hoặc không được công bố; nhiều văn bản sai về thẩm quyền, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày làm ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả thi hành. Sở dĩ có tình hình trên là do cơ quan ban hành văn bản chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm phải gửi văn bản quy phạm pháp luật để công bố trên Công báo; chưa tuân thủ quy trình xây dựng, ban hành và công bố văn bản pháp luật; trình độ, kỹ năng soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của một số cán bộ, công chức ở các cơ quan ban hành văn bản còn yếu; cơ chế phối hợp và cơ chế chịu trách nhiệm giữa Trung tâm Công báo tỉnh Bến Tre với các cơ quan ban hành văn bản chưa chặt chẽ.

Để thực hiện nghiêm túc Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004, Thông tư số 03/2006/TT-VPCP và Chỉ thị số 03/2007/CT-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công bố văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động công bố văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:

1. Các sở, ban, ngành tỉnh:

a) Quán triệt đến cán bộ, công chức đơn vị mình thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004, Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ-Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.

b) Kịp thời gửi các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho các cơ quan cấp dưới đến Trung tâm Công báo để thực hiện việc đăng Công báo của tỉnh theo Công văn số 541/UBND-TTCB ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc gửi văn bản đăng Công báo đối với các sở, ngành tỉnh.

c) Đề nghị Báo Đồng Khởi thực hiện việc đăng toàn văn văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành theo khoản 1 Điều 7 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

d) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thông tin kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trên sóng truyền hình và sóng phát thanh.

đ) Sở Tài chính giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân bổ kinh phí cho Trung tâm Công báo, đảm bảo hoạt động xuất bản, phát hành Công báo.

e) Quản lý, sử dụng và khai thác Công báo tỉnh có hiệu quả.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:

a) Tổ chức cho các cơ quan chuyên môn, cán bộ công chức trên địa bàn quán triệt và thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004, Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh; xác định hoạt động công bố văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên.

b) Chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung, thẩm quyền ban hành, hình thức, thể thức và thủ tục gửi văn bản đăng Công báo theo đúng quy định pháp luật.

c) Trường hợp Trung tâm Công báo có Phiếu gửi lại văn bản cho cơ quan ban hành do trong quá trình rà soát, kiểm tra văn bản trước khi đăng Công báo phát hiện có sai sót về nội dung, hình thức, thể thức thì cơ quan ban hành văn bản phải kịp thời xử lý và gửi văn bản đăng Công báo theo quy định.

d) Quy định cụ thể danh mục các cơ quan, tổ chức, cá nhân tại “nơi nhận” của từng loại văn bản quy phạm pháp luật theo tinh thần chỉ gửi văn bản quy phạm pháp luật đến cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra xử lý văn bản, cơ quan trực tiếp thi hành và cơ quan Công báo, tuyệt đối không gửi đến cơ quan, tổ chức khác với mục đích để biết và tham khảo.

đ) Thực hiện và chỉ đạo Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc niêm yết văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 8, Điều 51 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004, Điều 9 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP; văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải niêm yết ở địa điểm thuận tiện để nhân dân dễ tiếp cận.

e) Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân cấp xã tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả Công báo được cấp phát; cuối năm tập hợp lại đóng thành quyển và lưu giữ cẩn thận.

f) Chỉ đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị trước ngày 05 hàng tháng gửi Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành trong tháng trước để Trung tâm Công báo kiểm tra, đối chiếu để bảo đảm tất cả văn bản quy phạm pháp luật được công bố đầy đủ, kịp thời và chính xác trên Công báo tỉnh.

Đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thị thực hiện những những nội dung trên.

3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Chỉ đạo Trung tâm Công báo thực hiện tốt việc tiếp nhận và đăng các văn bản pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện; cấp phát Công báo miễn phí và bán Công báo; kịp thời cập nhật Công báo lên Website tỉnh và thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.

b) Chỉ đạo Phòng Tổ chức – Hành chính trước ngày 05 hàng tháng gửi Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành trong tháng trước để Trung tâm Công báo kiểm tra, đối chiếu.

c) Báo cáo về tình hình công bố văn bản pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hai cấp tỉnh, huyện trong cuộc họp thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh 6 tháng và cuối năm.

d) Liên hệ chặt chẽ và phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động xuất bản, phát hành Công báo cấp tỉnh với Văn phòng Chính phủ (thông qua cơ quan Công báo Trung ương); đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Công báo tỉnh.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này.

Chỉ thị này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Cao Tấn Khổng