- 1Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 3Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 4Chỉ thị 06/2006/CT-UBND tăng cường và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2013/CT-UBND | Tuyên Quang, ngày 01 tháng 11 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÂY DỰNG, KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Trong những năm qua, công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực: chất lượng văn bản ngày càng được nâng cao; công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản được tiến hành thường xuyên, góp phần bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành, bảo đảm tính khả thi, đáp ứng yêu cầu hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội và điều hành của các cấp chính quyền địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản còn có những hạn chế như: Việc lập chương trình xây dựng văn bản ở một số lĩnh vực chưa sát với yêu cầu quản lý và phân cấp; chất lượng một số dự thảo văn bản chưa cao; sự phối hợp giữa cơ quan, đơn vị trong hoạt động soạn thảo, tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra văn bản có nơi có lúc chưa chặt chẽ; việc lấy ý kiến tham gia của đối tượng chịu sự tác động của văn bản còn ít, mang tính hình thức; hoạt động rà soát văn bản ở cấp huyện, cấp xã chưa hiệu quả; việc xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật có nơi còn chậm, chưa nghiêm túc.
Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên là do nhận thức về công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản chưa đầy đủ; chưa có đội ngũ công chức pháp chế chuyên trách tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ soạn thảo, kiểm tra, rà soát văn bản của đội ngũ công chức còn hạn chế...
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp trên địa bàn tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện); Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã) tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004; Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/2/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc lập và điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh. Kiện toàn, bố trí công chức pháp chế để làm đầu mối tổ chức thực hiện công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản của cơ quan, đơn vị.
3. Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; chịu trách nhiệm về chất lượng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành.
4. Sở Tư pháp tiếp tục kiện toàn tổ chức, biên chế chuyên trách tham mưu quản lý nhà nước về văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thẩm định kịp thời, đúng pháp luật các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; thực hiện việc tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, rà soát, hệ thống hóa văn bản, kiến nghị xử lý những văn bản không phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình kinh tế xã hội của địa phương. Thường xuyên hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ văn bản quy phạm pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức các ngành, các cấp.
5. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phát hành và kịp thời đăng Công báo các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định.
6. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền; thường xuyên tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản, kịp thời xử lý những văn bản có nội dung trái pháp luật theo kiến nghị của cơ quan Tư pháp và cơ quan, người có thẩm quyền; củng cố, kiện toàn, bố trí đủ biên chế công chức của Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã bảo đảm đúng tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn; bố trí kinh phí nghiệp vụ xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định của pháp luật hiện hành.
Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác ban hành, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản (gửi Sở Tư pháp) để tổng hợp.
Sở Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này, định kỳ tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2013 và thay thế Chỉ thị số 06/2006/CT-UBND ngày 19/6/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tăng cường và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Chỉ thị 06/2006/CT-UBND tăng cường và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Chỉ thị 06/2007/CT-UBND triển khai thực hiện Chỉ thị 03/2007/CT- TTg về một số biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công bố văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Chỉ thị 20/2007/CT-UBND về một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công bố văn bản pháp luật trên Công báo do tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 4Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2013 về đẩy mạnh nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 5Chỉ thị 02/2012/CT-UBND về nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6Quyết định 480/QĐ-UBND Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
- 7Chỉ thị 02/2014/CT-UBND chấn chỉnh công tác xây dựng, kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 8Chỉ thị 15/2007/CT-UBND về nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng, kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- 9Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2016 về nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Cần Thơ ban hành
- 10Quyết định 19/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 11Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần
- 1Chỉ thị 06/2006/CT-UBND tăng cường và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 19/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần
- 1Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 3Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 4Chỉ thị 06/2006/CT-UBND tăng cường và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- 6Chỉ thị 06/2007/CT-UBND triển khai thực hiện Chỉ thị 03/2007/CT- TTg về một số biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công bố văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Chỉ thị 20/2007/CT-UBND về một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công bố văn bản pháp luật trên Công báo do tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 8Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2013 về đẩy mạnh nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 9Chỉ thị 02/2012/CT-UBND về nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 10Quyết định 480/QĐ-UBND Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
- 11Chỉ thị 02/2014/CT-UBND chấn chỉnh công tác xây dựng, kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 12Chỉ thị 15/2007/CT-UBND về nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng, kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- 13Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2016 về nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Cần Thơ ban hành
Chỉ thị 05/2013/CT-UBND nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 05/2013/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 01/11/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Chẩu Văn Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/11/2013
- Ngày hết hiệu lực: 01/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực