Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/CT-UBND | Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 02 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN VIỆC ĐỒNG HÀNH, HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Thời gian qua, công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và xuyên suốt trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành. Tỉnh ủy và UBND tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để phục vụ tốt hơn cho doanh nghiệp và người dân. Nhờ đó môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi từng bước được cải thiện, thông thoáng, thân thiện, được cộng đồng doanh nghiệp ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế tồn tại trong công tác cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ đầu tư, triển khai thực hiện dự án, làm cản trở và ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
Để tiếp tục cải thiện tốt môi trường đầu tư kinh doanh, đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp theo một trong những nội dung quan trọng của chủ đề năm 2018 của tỉnh Quảng Ngãi, UBND tỉnh chỉ thị các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1. Tổ chức quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức về trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành trong việc đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp, làm chuyển biến thay đổi trong nhận thức đến thay đổi trong hành động của cán bộ, công chức, viên chức xem doanh nghiệp“từ đối tượng quản lý sang đối tượng phục vụ”. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính; công khai, minh bạch các quy định của pháp luật trên các lĩnh vực như: xuất nhập khẩu, thuế, đất đai, xây dựng, tín dụng, đầu tư... nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phí cho người dân, doanh nghiệp. Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế đối thoại, tham vấn ý kiến của doanh nhân, nhất là trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế địa phương. Tiếng nói của doanh nghiệp được chính quyền các cấp lắng nghe thường xuyên và yêu cầu thực hiện kịp thời, đúng pháp luật.
Chủ động, tích cực hỗ trợ doanh nghiệp, bảo đảm kịp thời và hiệu quả. Trong đó, đặc biệt là hỗ trợ triển khai, hoàn thiện các thủ tục đầu tư, đưa dự án sớm đi vào hoạt động; hỗ trợ tạo môi trường thuận lợi, bảo đảm quyền kinh doanh, bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh; hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động, trong đó chú trọng nâng cao năng lực quản trị, mở rộng thị trường, áp dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ thông tin, nâng cao năng suất lao động; hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm gắn với doanh nghiệp; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo.
2. Tiếp tục quán triệt, tập trung triển khai quyết liệt và có hiệu quả Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 và Kế hoạch hành động của tỉnh tại Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 28/02/2017; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Kế hoạch hành động của tỉnh tại Quyết định số 1383/QĐ-UBND ngày 28/7/2017.
3. Từng sở, ban ngành, UBND các cấp và từng cán bộ, công chức, viên chức nêu cao tinh thần trách nhiệm, kịp thời giải quyết công việc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư và tích cực hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện dự án và đầu tư sản xuất kinh doanh. Không hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp. Mọi trường hợp quan liêu, vi phạm, gây phiền hà cho doanh nghiệp phải được xử lý nghiêm minh, công khai theo quy định pháp luật.
4. Các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố thường xuyên duy trì đường dây nóng, tiếp nhận thông tin phản ảnh của doanh nghiệp, nhà đầu tư. Cắt giảm tối thiểu 30% thời gian hội họp, dành thời gian đi cơ sở để nghe, nắm bắt tâm tư của người dân và doanh nghiệp.
5. Về một số nhiệm vụ cụ thể
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý dự án đầu tư ngoài ngân sách trên cơ sở cụ thể hóa các quy định của Luật đầu tư, Luật đất đai, Luật xây dựng và các quy định khác có liên quan để áp dụng, thống nhất quản lý.
- Tham mưu UBND tỉnh tiếp tục tổ chức đối thoại với doanh nghiệp theo định kỳ (một lần/quý) để tiếp xúc, gặp gỡ, lắng nghe và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp cũng như tạo sự gần gũi, thân thiện giữa chính quyền và doanh nghiệp; thường xuyên đổi mới và thực hiện có hiệu quả Chương trình “Cà phê doanh nhân” hàng tháng.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Sở Công Thương theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tạo mọi điều kiện thuận lợi hỗ trợ nhà đầu tư triển khai dự án, nhất là các dự án đã được cấp phép đầu tư xây dựng trong năm 2017 và các năm trước đó như: Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất, dự án nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất, các dự án đầu tư trong Khu Công nghiệp - Đô thị và Dịch vụ VSIP, Khu Đô thị - Công nghiệp Dung Quất, Thành phố Giáo dục quốc tế Quảng Ngãi, Trang trại Bò sữa Vinamilk Quảng Ngãi, Trung tâm thương mại và siêu thị Hùng Cường Big C, dự án Chùa Minh Đức và Khu văn hóa Thiên Mã,...
- Tiếp tục đổi mới, cải cách thủ tục hành chính, giảm thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp xuống dưới 02 ngày làm việc. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phát triển mạnh doanh nghiệp; thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, nhất là Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 03/01/2018 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020; Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân giai đoạn 2016-2020 (Quyết định số 1354/QĐ- UBND ngày 27/7/2016), trong đó chú trọng các lớp khởi sự, ươm mầm doanh nghiệp và các lớp chuyên sâu.
- Chọn lọc ý tưởng, kêu gọi đầu tư các ý tưởng đạt giải cao trong cuộc thi “Ý tưởng khởi nghiệp” năm 2017; thành lập và vận hành có hiệu quả Quỹ khởi nghiệp tỉnh Quảng Ngãi.
- Thực hiện đầy đủ nội dung các cam kết giữa tỉnh Quảng Ngãi với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) ngày 10/8/2016 về việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Tăng cường hơn nữa mối quan hệ với VCCI và Chi nhánh VCCI tại Đà Nẵng để được tư vấn hỗ trợ các giải pháp thiết thực, hiệu quả trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và cấp huyện (Department and District Competitiveness Index - DDCI) tỉnh Quảng Ngãi trong năm 2018 và những năm tiếp theo.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tập trung đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai, giải quyết kịp thời, theo quy định đối với các vấn đề liên quan đến đất đai, tạo điều kiện để nhà đầu tư sớm triển khai thực hiện dự án.
- Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh và phối hợp với UBND các huyện, thành phố xử lý hoặc tham mưu, đề xuất giải quyết các vướng mắc trong thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để các dự án thực hiện theo đúng tiến độ.
c) Sở Công Thương:
- Tổ chức có hiệu quả các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp gia nhập thị trường, trưng bày, bán sản phẩm tại các cửa hàng, trung tâm thương mại, siêu thị trong và ngoài tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường; kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống hàng giả, hàng kém chất lượng làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; thường xuyên giám sát đối với cán bộ quản lý thị trường trong thực thi công vụ để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời những trường hợp gây sách nhiễu, phiền hà cho doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường công tác khuyến công hỗ trợ doanh nghiệp; tiếp tục rà soát, đánh giá triển khai thực hiện các đề án, khuyến khích phát triển doanh nghiệp thuộc nhóm ngành công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Xây dựng:
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tiếp tục đơn giản hóa và rút ngắn tối đa thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là công tác thẩm định dự án và góp ý đồ án quy hoạch; tiếp tục rà soát và đề xuất UBND tỉnh đẩy mạnh việc phân cấp, ủy quyền trong lĩnh vực cấp Giấy phép quy hoạch, cấp phép xây dựng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; rà soát và tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh các quy định về cấp phép của ngành xây dựng không phù hợp.
đ) Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện hiệu quả chương trình tổng thể công tác cải cách hành chính của tỉnh; đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh và thứ hạng các chỉ số: PAPI, PAR INDEX, ICT INDEX.
- Đào tạo, nâng cao trình độ và đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để bảo đảm có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp; chấm dứt thái độ sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp của một số bộ phận cán bộ, công chức; áp dụng hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với những trường hợp vi phạm.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành tiêu chí, quy trình và thực hiện việc lấy ý kiến tổ chức, công dân về mức độ hài lòng đối với việc giải quyết thủ tục hành chính của công chức, cơ quan nhà nước; Quy định về sa thải, miễn nhiệm, cách chức, điều chuyển cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, không hoàn thành nhiệm vụ.
e) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm hầu hết các dịch vụ công phục vụ doanh nghiệp được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 và một số dịch vụ ở mức độ 4.
- Tham mưu, đề xuất các giải pháp liên thông, tích hợp phần mềm như dịch vụ công trực tuyến, một cửa điện tử, quản lý văn bản và điều hành công việc từ cấp tỉnh xuống cấp huyện, cấp xã, nhằm đảm bảo khả năng tích hợp, chia sẻ dữ liệu, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân trong việc truy cập và tra cứu thông tin.
- Thông qua các cơ quan thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử các sở, ban, ngành và địa phương chuyển tải đầy đủ, tổng hợp các cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh đến doanh nghiệp, để doanh nghiệp tiếp cận đầy đủ, kịp thời vận dụng,…
f) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan: Phối hợp hiệu quả trong công tác thanh, kiểm tra, tránh trùng lắp, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng, lạm dụng việc thanh tra, kiểm tra để sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm Kế hoạch số 4074/KH-UBND ngày 06/7/2017 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 20/CT- TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
g) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan: Kết nối hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đào tạo và tuyển dụng lao động; triển khai công tác đào tạo và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp đầu tư theo phương châm đáp ứng yêu cầu về số lượng và đảm bảo chất lượng.
i) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tham gia nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào thực tế sản xuất của doanh nghiệp.
- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào các Chương trình đổi mới công nghệ Quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ Quốc gia; hỗ trợ, giảm thiểu hồ sơ, giấy tờ, thủ tục đối với doanh nghiệp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào các giải thưởng chất lượng quốc gia.
- Nghiên cứu gắn kết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ với khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong tỉnh.
k) Văn phòng UBND tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tổ chức vận hành có hiệu quả Trung tâm hành chính công của tỉnh, đảm bảo việc giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của tỉnh nhanh gọn, kịp thời.
- Chủ trì theo dõi, giám sát việc thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính của các sở, ban ngành thực hiện tại Trung tâm hành chính công; thực hiện tốt chức năng kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động và hành vi công vụ đối với công chức, viên chức biệt phái từ các sở, ban ngành được cử làm việc tại Trung tâm hành chính công; nâng cao chất lượng tinh thần, thái độ, ý thức phục vụ của công chức trong việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm; đồng thời tổng hợp các vướng mắc, khó khăn trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để kiến nghị UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý. Tiếp tục rà soát, đề xuất UBND tỉnh đưa phần lớn thủ tục hành chính của các sở, ban ngành và một số thủ tục hành chính của cơ quan ngành dọc vào thực hiện tại Trung tâm hành chính công sau khi hoàn thành việc xây dựng trụ sở mới.
- Rà soát, đơn giản hóa, công bố, công khai, minh bạch thủ tục hành chính; tăng cường kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính ở các cấp, trong đó chú trọng kiểm tra việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, người dân; đẩy mạnh kiến nghị, truy trách nhiệm, đề xuất xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định về giải quyết thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp.
- Tăng cường theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các sở, ban ngành và địa phương về việc thực hiện các chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; đề xuất xử lý nghiêm theo quy định về trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị nếu chậm trễ, gây ách tắc công việc.
l) Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ:
- Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, giải quyết nhanh chóng, thuận lợi các thủ tục cho doanh nghiệp; nghiên cứu và thực hiện giảm số giờ thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ở mức thấp nhất; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ, giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan thuế các cấp; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và khuyến khích các nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu; đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện pháp luật về hải quan.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành, địa phương liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ các nội dung liên quan đến thuế (công tác hành chính thuế, kế toán thuế, đại lý thuế...) để khuyến khích, vận động các hộ kinh doanh cá thể quy mô lớn, các Chi nhánh công ty trên địa bàn tỉnh chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp.
k) Từng sở, ban ngành, địa phương công khai quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử, website của đơn vị mình và gửi tờ rơi cho doanh nghiệp.
m) UBND các huyện, thành phố:
- Lãnh đạo UBND các huyện, thành phố định kỳ gặp mặt doanh nghiệp hàng tháng để thông tin rộng rãi các cơ chế, chính sách, chủ trương, định hướng phát triển của địa phương, đồng thời lắng nghe, xem xét, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhất là trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; làm tốt công tác vận động quần chúng, tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
- Không tự quy định thêm hoặc yêu cầu doanh nghiệp thực hiện các bước thủ tục không có trong quy định do cấp thẩm quyền ban hành; hạn chế đề nghị doanh nghiệp báo cáo nhiều lần gây phiền hà, tạo môi trường phát sinh tiêu cực.
- Kịp thời cập nhật, bổ sung các dự án đầu tư đã được UBND tỉnh thống nhất chủ trương đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục kế hoạch sử dụng đất hằng năm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
- Tổ chức triển khai quán triệt Chỉ thị này đến từng cơ quan thuộc huyện, thành phố để triển khai thực hiện; đẩy mạnh, nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cấp huyện xuống cấp xã, phường theo hướng rút ngắn 30% thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, góp phần cải thiện chỉ số thành phần Chi phí thời gian. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định.
o) Đề nghị các Hiệp hội doanh nghiệp nâng cao vai trò cầu nối, nắm bắt, phản ảnh những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp đến lãnh đạo tỉnh cũng như hiệu quả trong hoạt động xây dựng, phản biện chính sách, quy định của tỉnh.
6. Tổ chức thực hiện
a) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tăng cường tính chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao; thường xuyên theo dõi, đánh giá để có biện pháp xử lý linh hoạt, kịp thời hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền những giải pháp chỉ đạo, điều hành bảo đảm kịp thời, hiệu quả, nhằm triển khai thực hiện thành công một trong những chủ đề năm 2018 của tỉnh là “đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp”.
b) Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện các nội dung chỉ đạo nêu trên và định kỳ hàng quý báo cáo tình hình thực hiện gửi UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Giao Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thực hiện và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 20/2004/CT-UB về tăng cường chỉ đạo, tiếp tục tổ chức thực hiện đầu tư phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững an ninh – quốc phòng trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Kế hoạch 962/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 tại thành phố Hải Phòng
- 3Quyết định 62/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và các Nghị quyết về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 4Quyết định 54/QĐ-UBND về chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 5Quyết định 02/2019/QĐ-UBND sửa đổi một số Khoản tại Điều 1 Quyết định 54/2017/QĐ-UBND về chính sách “Chính quyền bảo đảm cho doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội, giai đoạn 2016-2020" do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 6Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 về xây dựng và phát triển mạng lưới đối tác Công viên địa chất Lý Sơn – Sa Huỳnh do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Kế hoạch 295/KH-UBND năm về thực hiện Đề án thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ tỉnh Lào Cai
- 1Chỉ thị 20/2004/CT-UB về tăng cường chỉ đạo, tiếp tục tổ chức thực hiện đầu tư phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững an ninh – quốc phòng trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Kế hoạch 962/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 tại thành phố Hải Phòng
- 6Quyết định 1354/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 7Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 4074/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTg về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11Quyết định 1383/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo Chỉ thị 26/CT-TTg để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp giai đoạn năm 2017-2018, định hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi
- 12Quyết định 62/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và các Nghị quyết về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 13Quyết định 54/QĐ-UBND về chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 14Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2018 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 15Quyết định 02/2019/QĐ-UBND sửa đổi một số Khoản tại Điều 1 Quyết định 54/2017/QĐ-UBND về chính sách “Chính quyền bảo đảm cho doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội, giai đoạn 2016-2020" do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 16Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 về xây dựng và phát triển mạng lưới đối tác Công viên địa chất Lý Sơn – Sa Huỳnh do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 17Kế hoạch 295/KH-UBND năm về thực hiện Đề án thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ tỉnh Lào Cai
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về đẩy mạnh thực hiện việc đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 04/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 22/02/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Ngọc Căng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra