Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/CT-BTC | Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH ĐỂ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013
Trong những tháng đầu năm 2013, nền kinh tế còn nhiều khó khăn thách thức, sản xuất kinh doanh phục hồi chậm, vẫn còn nhiều doanh nghiệp giải thể hoặc ngừng hoạt động, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản tiếp tục trầm lắng… đã tác động không thuận lợi đến công tác thu NSNN. Kết quả thu ngân sách nhà nước 7 tháng đầu năm 2013 chỉ đạt 52,6% dự toán, trong đó thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 50,4% dự toán, thu nội địa đạt 51,6% so với dự toán, là mức thu đạt thấp nhất trong nhiều năm qua. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính, ngân sách nhà nước năm 2013, công văn số 1025/TTg-KTTH ngày 16/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013 và Thông báo số 247/TB-VPCP ngày 16/7/2013 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về tình hình NSNN năm 2013 và định hướng NSNN năm 2014, Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính, Thủ trưởng cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước các cấp, tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
1. Tiếp tục tập trung chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 7/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường và giải quyết nợ xấu.
2. Rà soát, tổng hợp đầy đủ kịp thời những vướng mắc về cơ chế, chính sách chưa phù hợp, đang làm giảm nguồn thu ngân sách, gây lãng phí nguồn lực tài chính của Nhà nước để báo cáo các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản hướng dẫn, đảm bảo cơ sở pháp lý để thu đúng, thu đủ các khoản thu vào NSNN. Trong các tháng cuối năm, các đơn vị trong ngành Tài chính không tham mưu cho Bộ Tài chính, chính quyền địa phương các cấp ban hành các cơ chế, chính sách có tác động làm giảm thu ngân sách nhà nước. Cụ thể:
- Vụ Chính sách thuế chủ trì phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Vụ Hành chính sự nghiệp và các đơn vị có liên quan trình Bộ Tài chính, Chính phủ ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn các Luật thuế mới được sửa đổi bổ sung; Chính sách thuế đối với tài nguyên, khoáng sản; điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu phù hợp với cam kết hội nhập quốc tế đối với một số mặt hàng cần điều tiết thu ngân sách hợp lý: Rà soát, điều chỉnh mức thu các loại phí lệ phí không còn phù hợp, mức để lại cho đơn vị theo hưởng đảm bảo nguồn kinh phí để các đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao, tăng cường quản lý sử dụng có hiệu quả, tránh tồn kinh phí lớn tại đơn vị.
- Tổng cục Thuế chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Bộ Tài chính ban hành, sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách thu liên quan đến quản lý hóa đơn, chứng từ, đặc biệt là đối với hóa đơn chứng từ lập cho hàng hóa vận chuyển trên đường; quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng; kinh doanh thương mại, điện tử,...; Xây dựng thông tư liên tịch giữa Bộ Tài chính và Bộ Công an về phối hợp công tác; Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí, dấu hiệu thanh toán qua ngân hàng có rủi ro để ban hành cơ chế phối hợp trao đổi thông tin với Ngân hàng Nhà nước.
- Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và các đơn vị có liên quan kịp thời trình Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung chính sách về quản lý quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Tổng cục Hải quan chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Bộ Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn một số nội dung về quản lý thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
- Cục Quản lý công sản chủ trì phối hợp với Tổng cục Thuế, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố và các cơ quan liên quan rà soát tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức, cá nhân, kịp thời xử lý các vướng mắc trong thực hiện chính sách đất đai để tập trung nguồn thu cho NSNN.
3. Kho bạc Nhà nước các cấp chủ trì phối hợp với cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế tổ chức rà soát, đối chiếu các tài khoản tạm thu, tạm giữ của NSNN để làm thủ tục chuyển nộp kịp thời vào NSNN các khoản thu đã được quy định phải chuyển vào NSNN nhưng chưa làm thủ tục nộp vào NSNN, đồng thời trình các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý kịp thời các khoản thu còn vướng mắc để kịp thời nộp vào NSNN.
4. Cơ quan Tài chính phối hợp với cơ quan Thuế và các đơn vị sự nghiệp, đơn vị có thu phí, lệ phí thực hiện rà soát, quyết toán sổ thu, chi theo quy định. Qua rà soát, quyết toán phát hiện các trường hợp sử dụng không đúng quy định thì phải thực hiện thu hồi ngay vào NSNN, nếu phát hiện đơn vị có số thu phí, lệ phí để lại có số dư cuối kỳ tại thời điểm quyết toán lớn hoặc nhiều năm không chi hết thì kịp thời báo cáo kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét xử lý, huy động nộp vào ngân sách nhà nước; Khẩn trương rà soát lại toàn bộ các khoản thu liên quan đến nhà, đất để xử lý thu đối với các khoản thu còn vướng mắc, chưa đủ thủ tục theo quy định.
5. Kho bạc Nhà nước các cấp phối hợp với cơ quan Thuế trong việc thực hiện khấu trừ tại nguồn đối với số tiền nợ thuế của các đơn vị xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trước khi thanh toán cho các chủ đầu tư.
6. Cục Quản lý giá tham mưu cho Bộ Tài chính trong việc tổ chức điều hành giá xăng dầu, điện, than bán cho sản xuất điện theo cơ chế thị trường với lộ trình phù hợp, bảo đảm hài hòa lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp và nguồn thu ngân sách nhà nước.
7. Thanh tra Tài chính, Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ Tài chính ngân hàng và các tổ chức tài chính tăng cường phối hợp với cơ quan Thuế, Hải quan trong công tác thanh tra, kiểm tra các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, các Ngân hàng thương mại lớn, cơ sở kinh doanh casino và trò chơi có thưởng.
8. Cơ quan Thuế, Hải quan các cấp tăng cường công tác quản lý thu, khai thác tăng thu, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế:
8.1. Tham mưu cho cấp ủy, UBND các cấp thành lập Ban chỉ đạo đôn đốc thu, chống thất thu ngân sách tại các địa phương, huy động sức mạnh tổng hợp của cả bộ máy chính trị vào công tác thu ngân sách, tổ chức các đoàn công tác làm việc với các địa bàn, đơn vị có số thu lớn để rà soát từng khoản thu, nhằm đôn đốc thu nộp đầy đủ, kịp thời số thuế phát sinh vào NSNN.
8.2. Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan thành lập Ban chỉ đạo chống thất thu tại Tổng cục để chỉ đạo hoạt động của toàn ngành và tổ chức các đoàn công tác làm việc với các địa phương trọng điểm thu, tổ chức thanh tra, kiểm tra thu ngân sách đối với các Tập đoàn, Tổng công ty lớn, các trọng điểm thu để thu đúng, thu đủ, kịp thời theo quy định của pháp luật
Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình thu ngân sách, tăng cường công tác phân tích, đánh giá nguồn thu, từ đó xác định cụ thể các nguồn thu còn tiềm năng, các giải pháp quản lý hiệu quả để kịp thời đề xuất, tham mưu cho các cấp trong chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ thu NSNN.
Định kỳ ngày 10 hàng tháng Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính kết quả thực thu ngân sách trên địa bàn từng địa phương lũy kế đến thời điểm cuối tháng trước và ước thực hiện khả năng thu của cả năm.
8.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đăng ký kê khai thuế:
- Kiểm tra, rà soát và nắm bắt kịp thời về số lượng người nộp thuế trên địa bàn. Phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan có liên quan định kỳ thực hiện rà soát đối chiếu xác minh doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh, giám sát chặt chẽ người nộp thuế. Theo dõi sát sao việc kê khai thuế của các doanh nghiệp có số thu lớn, tăng cường phối hợp rà soát đối chiếu việc quản lý người nộp thuế kê khai, nộp thuế vãng lai, yêu cầu kê khai đúng số phát sinh. Giám sát chặt chẽ nguồn thu ngân sách, tập trung rà soát việc kê khai của các tổ chức, cá nhân, phát hiện ngay các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
Tổ chức xử lý miễn, giảm kịp thời, đúng quy định của pháp luật thuế, công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế. Tăng cường công tác hậu kiểm để đảm bảo việc xử lý miễn, giảm, gia hạn thuế chặt chẽ, đúng đối tượng, đúng chính sách pháp luật của Nhà nước.
8.4. Tập trung đôn đốc, xử lý thu hồi nợ đọng thuế, không để gia tăng thêm số nợ thuế mới:
- Cơ quan thuế các cấp theo dõi, giám sát chặt chẽ thường xuyên sự biến động của các khoản nợ thuế, tập trung rà soát để phân loại đúng các khoản nợ thuế, đối tượng nợ thuế, từ đó áp dụng đồng bộ các biện pháp thu hồi nợ đọng thuế, đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế theo đúng thủ tục, trình tự quy định của pháp luật, không để phát sinh số nợ thuế mới. Xác định cụ thể từng trường hợp nợ thuế để phân loại, có biện pháp thu hồi nợ phù hợp, trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế thì phải thực hiện cưỡng chế thu theo quy định; trường hợp người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nhưng không có khả năng nộp đủ số thuế nợ trong một lần thì cơ quan thuế xem xét cho phép người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ nếu có bảo lãnh của tổ chức tín dụng để thu hồi dần tiền thuế nợ vào NSNN theo quy định. Căn cứ chỉ tiêu thu nợ thuế Tổng cục Thuế đã giao, Cục Thuế cụ thể hóa chỉ tiêu này theo từng tháng và từng quý cho các đơn vị để thực hiện. Phối hợp chặt chẽ với Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, cơ quan kế họạch đầu tư... trong công tác thu hồi tiền thuế nợ vào ngân sách. Yêu cầu số nợ thuế đến 31/12/2013 ở từng cơ quan Thuế đảm bảo ở mức dưới 5% tổng thu ngân sách.
- Cơ quan Hải quan tăng cường công tác đôn đốc, thu hồi nợ đọng, rà soát các doanh nghiệp có nợ thuế lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhập khẩu nguyên liệu; phân loại, lập danh sách các doanh nghiệp có độ rủi ro cao để theo dõi và có biện pháp quản lý chặt chẽ. Đồng thời, cần theo dõi chặt chẽ các khoản nợ thuế tạm thu và thời hạn kết thúc của từng hợp đồng gia công để yêu cầu doanh nghiệp thanh khoản nộp thuế đối với số hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa. Tiếp tục duy trì Ban thu hồi nợ thuế của các Cục Hải quan địa phương; phối hợp với các Ngân hàng thương mại, Công an, các cơ quan pháp luật có liên quan trong việc xử lý các vướng mắc khó khăn trong công tác thu hồi nợ. Phấn đấu đến 31/12/2013 số nợ thuế xuất nhập khẩu chuyên thu quá hạn không vượt quá 2,5% so với tổng số thu.
8.5. Tập trung nguồn lực tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, chống buôn lậu, gian lận thương mại:
a) Cơ quan Thuế các cấp phấn đấu thanh tra, kiểm tra đạt tối thiểu 15% số doanh nghiệp đang quản lý thuế, trong đó thanh tra đạt tối thiểu khoảng 2% số doanh nghiệp đang quản lý thuế và kiểm tra tại doanh nghiệp đạt tối thiểu 13% số doanh nghiệp đang quản lý thuế; Hàng tháng phải tổ chức theo dõi đánh giá và kiểm tra tiến độ thuế hiện đối với từng đơn vị để kịp thời đôn đốc, hỗ trợ nguồn nhân lực cho phù hợp để đảm bảo tiến độ; Tổ chức rà soát toàn bộ hồ sơ khai thuế, tập trung phân tích, xác định các dư địa, lĩnh vực rủi ro để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra như: đấu tranh chống chuyển giá; thực hiện chính sách ưu đãi thuế; kinh doanh tín dụng, ngân hàng; thương mại điện tử; kinh doanh qua mạng; giao dịch thanh toán qua ngân hàng có dấu hiệu đáng ngờ; khai thác khoáng sản; bất động sản; kinh doanh du lịch, dịch vụ,... Thu hồi kịp thời số tiền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra vào ngân sách, phấn đấu số thuế truy thu thực nộp vào ngân sách đạt tối thiếu 75-80% số thuế phát hiện tăng thêm.
- Trong 6 tháng cuối năm, tập trung thanh tra, kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao đã được hoàn thuế, đặc biệt các doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa xuất khẩu hàng hóa qua biên giới đất liền, ngăn chặn đẩy lùi các thủ đoạn gian lận thuế mới, lợi dụng chính sách hoàn thuế để chiếm đoạt tiền thuế. Tổ chức rà soát lại toàn bộ số người nộp thuế có số hoàn thuế lớn, phát sinh liên tục, rủi ro cao để tập trung kiểm tra hoàn thuế, kết hợp kiểm tra hoàn thuế với kiểm tra, thanh tra toàn diện hoạt động sản xuất, kinh doanh và nghĩa vụ thuế với nhà nước. Khi phát hiện các trường hợp đề nghị hoàn thuế sai, cơ quan Thuế có biện pháp truy thu ngay tiền thuế vào ngân sách nhà nước, nếu có yếu tố cấu thành tội phạm thì chuyển cơ quan có chức năng điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự. Khẩn trương triển khai thực hiện đề án xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn của người nộp thuế, tổ chức kiểm tra đối chiếu hóa đơn qua mạng ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, mở rộng thực hiện trong quý 4 năm 2013 ở các tỉnh Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương để tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái và cưỡng chế thu hồi thuế; kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết tại các chợ, các trung tâm thương mại, các cửa hàng dược phẩm...; Phối hợp kiểm tra phát hiện và xử lý các trường hợp hàng vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ, quay vòng hóa đơn, hàng lậu, hàng giả nhằm ngăn chặn và chống thất thu ngân sách.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách thuế đối với hộ kinh doanh, chống thất thu về số hộ, về doanh số; Thực hiện công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan Thuế về mức thuế phải nộp của các hộ kinh doanh đang thực hiện theo phương pháp khoán theo quy định của Chính phủ. Thực hiện kiểm tra, thanh tra đối với việc thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân tại các doanh nghiệp, đặc biệt là các Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,...Thông qua công tác kiểm tra quyết toán để phát hiện ra các cá nhân, tổ chức có hành vi gian lận kê khai, nộp thuế, phát hiện các tổ chức trả thu nhập thường xuyên chi trả thu nhập cho cá nhân không phải là người lao động hoặc khai thêm chi phí để trốn thuế, giảm thuế. Tăng cường quản lý thuế đối với nhóm người nộp thuế có thu nhập cao, chuyên gia làm việc cho các nhả thầu nước ngoài, phi công, ca sĩ.
b) Cơ quan Hải quan tăng cường kiểm tra công tác tham vấn, xác định trị giá, xây dựng danh mục quản lý rủi ro, cập nhật dữ liệu để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các trường hợp thực hiện không đúng quy định, đồng thời chủ động tháo gỡ các vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý giá tại các đơn vị, qua đó ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận qua áp giá, áp mã tính thuế, C/O, tập trung vào những mặt hàng có thuế suất cao, kim ngạch xuất nhập khẩu lớn. Nâng cao hiệu quả kiểm tra với các chuyên đề có dấu hiệu gian lận, trốn thuế, phấn đấu kết quả thu qua công tác kiểm tra sau thông quan năm 2013 tăng tối thiểu 30% so với năm 2012.
- Tăng cường kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, phát hiện ngăn chặn kịp thời các sai sót và các hành vi gian lận, trốn thuế; tiếp tục thực hiện chuyên đề, chuyên án trọng điểm đối với hàng hóa tạm nhập-tái xuất, xăng dầu, khoáng sản, xe ô tô Việt kiều hồi hương, rượu, thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng, kiểm soát tiền chất...Phối hợp với cơ quan Công an xử lý dứt điểm thu ngân sách đối với xe ô tô ngoại giao thực tế thời gian qua đã bán cho tổ chức, cá nhân người Việt Nam nhưng chưa thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định.
- Tập trung rà soát, chấn chỉnh công tác quản lý về hải quan đối với hàng tạm nhập-tái xuất, hàng kho ngoại quan và hàng gia công, sản xuất-xuất khẩu. Tăng cường kiểm tra các trường hợp miễn, giảm, hoàn thuế. Đặc biệt tập trung kiểm tra các trường hợp kê khai miễn thuế hàng hóa nhập đầu tư, hoàn thuế.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hải quan, chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn, bắt giữ, xử lý kịp thời các vụ việc buôn lậu, không để xảy ra các vụ việc lớn, vụ việc nổi cộm, mang tính chất đường dây, ổ nhóm. Tập trung đấu tranh, phát hiện bắt giữ đối với các hành vi buôn bán, vận chuyển trái phép qua biên giới: ma túy, vũ khí, chất nổ, hàng hóa vi phạm môi trường, tài liệu phản động... đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn cộng đồng.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành để ngăn ngừa, kiểm tra, phát hiện các hành vi gian lận thương mại qua xuất xứ hàng hóa, xác định trọng tâm, trọng điểm các mặt hàng có dấu hiệu kim ngạch bất thường, hàng hóa nhập khẩu vào khu phi thuế quan, hàng chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất...
- Nâng cao năng lực công tác phân tích quản lý rủi ro, tập trung quản lý doanh nghiệp, mặt hàng có độ rủi ro cao, trọng điểm, ngăn chặn hiện tượng đăng ký nhiều tờ khai cho cùng một lô hàng, kiểm tra chặt chẽ việc nộp thuế của hàng hóa được phân vào luồng xanh. Kiểm soát chặt chẽ hàng tạm nhập, tái xuất, hàng gửi kho ngoại quan, hàng hóa xuất nhập khẩu vào khu phi thuế quan. Tiếp tục bổ sung các mặt hàng vào danh mục quản lý rủi ro, hàng hóa xuất nhập khẩu để hạn chế gian lận qua giá tính thuế.
c) Cơ quan Thuế, Hải quan tổ chức thực hiện nghiêm túc các kết luận của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, thanh tra Chính phủ. Khẩn trương xử lý dứt điểm các vi phạm, tồn tại trong lĩnh vực thuế đã được cơ quan kiểm toán, thanh tra, phát hiện, kiến nghị. Truy thu đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước đối với số tiền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra đã được các cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ kiến nghị.
8.6. Cơ quan Thuế, Hài quan các cấp đẩy mạnh việc hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc cho người nộp thuế. Thực hiện đối thoại thường xuyên với người nộp thuế và tổ chức các “Tuần lễ lắng nghe ý kiến người nộp thuế” để tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc cho các tổ chức, cá nhân, người nộp thuế. Tổ chức tuyên truyền kịp thời các cơ chế, chính sách đặc biệt là các Luật thuế mới được sửa đổi, bổ sung, các chủ trương chính sách và các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp của Quốc hội, Chính phủ. Thường xuyên, liên tục công tác cảnh báo gian lận, vi phạm chế độ chính sách thuế, công khai những doanh nghiệp vi phạm về sử dụng, quản lý hóa đơn, những doanh nghiệp trốn lậu thuế, vi phạm pháp luật thuế để răn đe kịp thời và tạo sự bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao tính tuân thủ trong việc thực thi pháp luật thuế, đồng thời biểu dương kịp thời các tổ chức, doanh nghiệp điển hình thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
8.7. Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin, cập nhật đầy đủ cơ sở dữ liệu về tổ chức cá nhân nộp thuế, tập trung toàn quốc với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin từ các nguồn thông tin trong và ngoài ngành Thuế, Hải quan phục vụ cho việc quản lý rủi ro trong công tác thanh tra, kiểm tra và thu tiền thuế nợ. Khẩn trương nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn bất hợp pháp, cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp không nộp tờ khai thuế, cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp có rủi ro cao. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án xác thực hóa đơn, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác xác thực hóa đơn theo yêu cầu quản lý cao đối với các doanh nghiệp rủi ro.
8.8. Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan kịp thời trình Bộ Tài chính biểu dương, khen thưởng đột xuất đối với những đơn vị có thành tích tốt trong việc phát hiện, truy thu, thu hồi những khoản thuế lớn qua công tác thanh tra, kiểm tra và cưỡng chế nợ thuế; xây dựng các điển hình tiên tiến để toàn ngành học tập; xây dựng chế độ chi phối hợp công tác cho lực lượng phối hợp liên ngành trong công tác chống thất thu, nợ đọng thuế, có chế độ đảm bảo các điều kiện về phương tiện hoạt động, kinh phí để thực hiện nhiệm vụ.
8.9. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý thuế theo Đề án 30 của Chính phủ; Tập trung nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với thủ tục hải quan điện tử, đẩy mạnh công tác kê khai thuế qua mạng, nộp thuế qua ngân hàng, trên cơ sở đó giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính của cả cơ quan Thuế, Hải quan và người nộp thuế.
8.10. Tăng cường kỷ cương kỷ luật công tác, kiên quyết đấu tranh, phòng ngừa, xử lý kịp thời đối với những hành vi gây phiền hà, sách nhiễu trong việc thực thi công vụ; đổi mới phương pháp làm việc, củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành thuế, hải quan đủ năng lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
9. Tổ chức thực hiện:
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị thuộc phạm vi quản lý, phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ kịp thời cho cơ quan Thuế, Hải quan trong việc tăng cường công tác quản lý thu khai thác nguồn thu, chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế; cung cấp đầy đủ thông tin về tài chính, thuế của các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cho cơ quan Thuế, Hải quan, tạo điều kiện thuận lợi nhất để cơ quan Thuế, Hải quan thực hiện tốt công tác quản lý thu.
- Thủ trưởng cơ quan Thuế, Hải quan các cấp có trách nhiệm tổ chức quán triệt Chỉ thị này đến tất cả cán bộ công chức Thuế, Hải quan thuộc phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch, biện pháp cụ thể để triển khai thực hiện nghiêm túc, triệt để các nội dung quy định tại Chỉ thị này; định kỳ hàng tháng kiểm điểm tình hình thực hiện, báo cáo về Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan trước ngày 20 hàng tháng.
- Giao Văn phòng Bộ Tài chính phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính đôn đốc, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện Chỉ thị này, định kỳ hàng tháng và cuối năm 2013 tổng hợp báo cáo Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ theo quy định.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 75/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 128/2008/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 86/2011/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 28/2012/TT-BTC quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 10343/BTC-TCT tăng cường công tác chỉ đạo thu ngân sách nhà nước năm 2013 do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 748/KTNN-CNV năm 2013 kiến nghị tăng thu, giảm chi ngân sách nhà nước qua kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn năm 2012 tại tỉnh Bắc Kạn do Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 7Thông tư 187/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 204/2013/NĐ-CP về giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, 2014 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 199/2013/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 5436/BHXH-BC năm 2013 chấn chỉnh công tác quản lý tài chính do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 10Chỉ thị 5296/CT-BGDĐT năm 2014 tăng cường công tác quản lý tài chính và đầu tư xây dựng cơ bản đối với đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 11Chỉ thị 217/CT-TCHQ về triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2015 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Thông tư 328/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 75/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 128/2008/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 86/2011/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 28/2012/TT-BTC quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 7Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 09/CT-TTg tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2013 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 1025/TTg-KTTH thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 10343/BTC-TCT tăng cường công tác chỉ đạo thu ngân sách nhà nước năm 2013 do Bộ Tài chính ban hành
- 12Công văn 748/KTNN-CNV năm 2013 kiến nghị tăng thu, giảm chi ngân sách nhà nước qua kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn năm 2012 tại tỉnh Bắc Kạn do Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 13Thông tư 187/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 204/2013/NĐ-CP về giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, 2014 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư 199/2013/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Công văn 5436/BHXH-BC năm 2013 chấn chỉnh công tác quản lý tài chính do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 16Chỉ thị 5296/CT-BGDĐT năm 2014 tăng cường công tác quản lý tài chính và đầu tư xây dựng cơ bản đối với đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 17Chỉ thị 217/CT-TCHQ về triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2015 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 18Thông tư 328/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chỉ thị 02/CT-BTC tăng cường công tác quản lý thu ngân sách để đảm bảo thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2013 do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 02/CT-BTC
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 08/08/2013
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đinh Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra