Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CT-UBND | Cà Mau, ngày 13 tháng 02 năm 2017 |
CHỈ THỊ
NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM, CHẤT LƯỢNG THAM MƯU, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ÐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thời gian qua các ngành, các cấp trong tỉnh đã tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã đạt những kết quả tích cực. Tuy nhiên, quá trình tham mưu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật vẫn còn một số cơ quan, đơn vị thiếu chủ động nghiên cứu, nắm vững các quy định, quy trình để tham mưu xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), từ đó, tiến độ thực hiện soạn thảo chậm, chất lượng văn bản dự thảo còn nhiều hạn chế...
Để triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (Luật 2015) và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Nghị định số 34/2016/NĐ-CP), góp phần nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện nghiêm Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 11/11/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh) về triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh; quán triệt nội dung các quy định của Luật 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và các văn bản liên quan bằng các hình thức, biện pháp phù hợp đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình.
b) Xác định công tác tham mưu UBND tỉnh xây dựng, ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND tỉnh) ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chương trình công tác của sở, ban, ngành mình; ưu tiên tập trung các nguồn lực để nâng cao chất lượng đề nghị xây dựng, soạn thảo, góp ý, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
c) Trực tiếp chỉ đạo công tác tham mưu và chịu trách nhiệm về chất lượng, thời hạn xây dựng văn bản QPPL do cơ quan, đơn vị mình tham mưu soạn thảo.
d) Thực hiện nghiêm các quy định về lấy ý kiến trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học, cá nhân liên quan và đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh và dự thảo văn bản QPPL bằng các hình thức phù hợp và đúng quy định.
đ) Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho công tác tham mưu xây dựng, ban hành văn bản QPPL; các trang bị phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin để đáp ứng kịp thời, hiệu quả các yêu cầu tiếp cận, nghiên cứu và xử lý thông tin phục vụ cho hoạt động đánh giá tác động, soạn thảo, thẩm định, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
e) Tham gia thẩm định đầy đủ các đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình theo đề nghị của Sở Tư pháp.
g) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ kiện toàn đội ngũ cán bộ pháp chế, chú trọng chất lượng, chuyên môn phù hợp để đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ.
h) Kịp thời rà soát, lập danh mục văn bản QPPL do Trung ương mới ban hành giao cho HĐND, UBND tỉnh ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành để trình UBND tỉnh hoặc Thường trực HĐND tỉnh quyết định theo đúng quy định.
i) Tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực phụ trách để kịp thời tham mưu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những quy định trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo duy trì mục lấy ý kiến xây dựng dự thảo văn bản pháp luật trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh theo quy định, nhất là chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết, dự thảo văn bản QPPL có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của công dân, doanh nghiệp.
b) Tăng cường kiểm tra việc tuân thủ về hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành hoặc trình HĐND tỉnh ban hành, không tiếp nhận các dự thảo văn bản QPPL trình UBND tỉnh hoặc tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh khi chưa đủ hồ sơ, không đúng trình tự, thủ tục.
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan để thống nhất những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các sở, ban, ngành trong nội dung dự thảo văn bản QPPL trước khi trình UBND tỉnh hoặc tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Tư pháp thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, ban hành văn bản QPPL, báo cáo UBND tỉnh tiến độ, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện.
3. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau hướng dẫn nghiệp vụ về xây dựng, soạn thảo, thẩm định, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
b) Tổ chức thực hiện thẩm định chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình; dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh hoặc của HĐND do UBND tỉnh trình.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh kiến nghị xử lý trách nhiệm đối với Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo, trình ban hành văn bản QPPL không đảm bảo chất lượng, tiến độ, tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, ban hành văn bản QPPL, báo cáo UBND tỉnh tiến độ, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện.
4. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Tham gia thẩm định chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh và dự thảo văn bản QPPL khi có yêu cầu của Sở Tư pháp.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh hướng dẫn kiện toàn cơ cấu, tổ chức pháp chế đảm bảo đủ nguồn nhân lực có chất lượng cho công tác soạn thảo, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
5. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Tham gia thẩm định chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh và dự thảo văn bản QPPL khi có yêu cầu của Sở Tư pháp.
b) Hàng năm; trên cơ sở đề xuất của các cơ quan có liên quan, tham mưu UBND tỉnh bố trí đảm bảo kinh phí cho hoạt động xây dựng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND, kinh phí phục vụ cho soạn thảo, góp ý, thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản QPPL, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; hướng dẫn các địa phương bố trí, sử dụng, quyết toán kinh phí phục vụ cho công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL tại địa phương.
6. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Tham gia thẩm định chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh và dự thảo văn bản QPPL khi có yêu cầu của Sở Tư pháp.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau thực hiện tốt các quy định về lồng ghép về giới trong xây dựng văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh.
7. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau có trách nhiệm:
a) Quán triệt nội dung của Luật 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP bằng các hình thức, biện pháp phù hợp cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở địa phương; chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả Luật Ban hành văn bản QPPL trong phạm vi địa phương.
b) Trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng văn bản QPPL và chịu trách nhiệm về chất lượng, trình tự, thủ tục ban hành; chất lượng, thủ tục đề nghị ban hành; chất lượng dự thảo văn bản QPPL thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
c) Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức của Phòng Tư pháp đảm bảo đủ biên chế và đảm bảo năng lực, trình độ thực hiện tốt nhiệm vụ.
d) Chỉ đạo UBND xã, phường, trị trấn triển khai thi hành nghiêm túc và có hiệu quả Luật 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
8. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, định kỳ hằng tháng báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện tham mưu xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để chỉ đạo.
Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này, nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 4246/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Kế hoạch 3795/KH-UBND năm 2015 triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2017 về tăng cường thực hiện công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 5Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2017 về tăng cường thực hiện công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2017 về nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về cải tiến lề lối làm việc, nâng cao chất lượng tham mưu, thực hiện nhiệm vụ, giải quyết công việc của các sở, ngành, địa phương do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 1Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 2Quyết định 4246/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Kế hoạch 3795/KH-UBND năm 2015 triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 6Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2017 về tăng cường thực hiện công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2017 về tăng cường thực hiện công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2017 về nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về cải tiến lề lối làm việc, nâng cao chất lượng tham mưu, thực hiện nhiệm vụ, giải quyết công việc của các sở, ngành, địa phương do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 nâng cao trách nhiệm, chất lượng tham mưu, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 01/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 13/02/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Nguyễn Tiến Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra