Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 78/BC-UBND

Lâm Đồng, ngày 17 tháng 05 năm 2016

 

BÁO CÁO

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2015.

I. CĂN CỨ

- Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 10/4/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong cơ quan nhà nước tỉnh Lâm Đồng;

- Quyết định số 2213/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc điều chỉnh phụ lục của Quy định đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước tỉnh Lâm Đồng ban hành kèm theo Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 10/4/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng;

- Quyết định số 476/QĐ-UBND ngày 02/3/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Hội đồng Thẩm định kết quả đánh giá, xếp loại mức độ ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước tỉnh Lâm Đồng năm 2015.

II. QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ, THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU

1. Đối tượng đánh giá:

Các đơn vị khảo sát, đánh giá là các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh, bao gồm:

- Khối các sở, ban, ngành: 21 đơn vị. Vì lý do an toàn, an ninh riêng nên không đánh giá xếp hạng đối với Bộ Chỉ huy Quân sự và Công an tỉnh;

- Khối các cơ quan, đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh: 05 đơn vị;

- Khối UBND các huyện, thành phố: 12 đơn vị.

Các cơ quan, đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh được thực hiện riêng do các tiêu chí sau:

- Đầu tư ứng dụng CNTT: Năm 2015, các cơ quan này đang trong quá trình tiếp nhận hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị CNTT và ứng dụng CNTT trong quản lý từ cơ quan Trung ương;

- Không có ứng dụng CNTT cho Hệ thống một cửa điện tử tiếp nhận hồ sơ;

- Không cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến.

Do đó, nếu gộp chung các đơn vị này vào khối các sở, ban, ngành (như các năm trước) sẽ bị mất điểm tại các tiêu chí này.

Mẫu phiếu khảo sát: Phụ lục kèm theo Quyết định số 2213/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng.

2. Chất lượng của các phiếu đánh giá:

Các cơ quan, đơn vị, địa phương đã quan tâm báo cáo số liệu liên quan trong Bộ tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động triển khai ứng dụng CNTT (sau đây viết tắt là Bộ tiêu chí) về cơ quan thường trực là Sở Thông tin và Truyền thông tương đối đầy đủ và đúng thời gian; việc thu thập số liệu đánh giá đạt yêu cầu, phần lớn các đơn vị cung cấp đầy đủ số liệu, có chất lượng tương đối tốt, phản ánh đúng hiện trạng ứng dụng và phát triển CNTT của đơn vị mình; phiếu điều tra, khảo sát được ký, đóng dấu, là số liệu chính thức của các đơn vị.

3. Thẩm định số liệu:

Tiêu chí khảo sát, đánh giá sát theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về ứng dụng CNTT (Luật CNTT; các Nghị định số: 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007, 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011, 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ; Thông tư số 06/2013/TT-BTTTT ngày 07/3/2013, Quyết định số 147/QĐ-BTTTT ngày 20/2/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông,...) và các định hướng, mục tiêu của Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2015.

Trên cơ sở số liệu báo cáo của Tổ giúp việc, Hội đồng Thẩm định tiến hành thẩm định kết quả đánh giá, xếp loại các đơn vị theo ba khối: Các sở, ban, ngành; các cơ quan, đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và UBND các huyện, thành phố. Tại mỗi khối, có xếp hạng chung và xếp hạng theo từng tiêu chí; việc đánh giá và chấm điểm căn cứ phiếu khảo sát của các đơn vị, đối chiếu, kiểm tra tính hợp pháp về thông tin, số liệu liên quan từ các cơ quan chuyên môn cung cấp. Qua đó, đã xem xét và chấm điểm hiệu chỉnh lại kết quả của các đơn vị.

4. Phương pháp lựa chọn, đánh giá, sắp xếp:

Sử dụng phương pháp “Phân tích thành phần chính (xác suất thống kê)” vì đây là phương pháp rất khách quan, được nhiều cơ quan trong nước sử dụng và được sử dụng để đánh giá xếp hạng ICT Index cho khối các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Ngân hàng Thương mại và các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty lớn.

5. Cách tính điểm:

Cách tính điểm: Điểm ICT Index bằng tổng điểm của 05 nhóm tiêu chí (Môi trường tổ chức chính sách; Hạ tầng kỹ thuật CNTT; Nguồn nhân lực CNTT; ứng dụng CNTT; Đầu tư ứng dụng CNTT). Tối đa là: 500 điểm.

Xếp hạng theo lĩnh vực: Trong 05 nhóm tiêu chí có 27 tiêu chí thành phần tương ứng, cụ thể: Môi trường tổ chức chính sách có 04 tiêu chí, tối đa: 90 điểm; Hạ tầng kỹ thuật CNTT có 05 tiêu chí, tối đa: 90 điểm; Nguồn nhân lực CNTT có 04 tiêu chí, tối đa: 80 điểm; ứng dụng CNTT có 09 tiêu chí, tối đa: 190 điểm; Đầu tư ứng dụng CNTT có 05 tiêu chí, tối đa: 50 điểm.

III. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG

1. Khối các sở, ban, ngành:

- Số phiếu đánh giá đã gửi: 21 đơn vị, gồm: 16 sở và Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp.

- Số phiếu thu về: 21/21, đạt 100%.

- Xếp hạng chung: Phụ lục 1.

2. Khối các cơ quan, đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh:

- Số phiếu đánh giá đã gửi: 05.

- Số phiếu thu về: 5/5, đạt 100%.

- Xếp hạng chung: Phụ lục 2.

3. Khối UBND các huyện, thành phố:

- Số phiếu đánh giá đã gửi: 12.

- Số phiếu thu về: 12/12, đạt 100%.

- Xếp hạng chung: Phụ lục 3.

IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Khối các sở, ban, ngành:

Một số sở, ban, ngành có sự thay đổi nhiều về thứ hạng so với năm 2014, cụ thể như sau:

- Nhóm chỉ số đạt mức tốt (450 điểm trở lên) có 05 cơ quan, gồm các Sở: Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải và Văn phòng UBND tỉnh.

- Nhóm chỉ số đạt mức khá (400 ≤ tổng điểm < 450) có 13 cơ quan, có nhiều thay đổi về vị trí thứ hạng. Các cơ quan tăng hạng: Sở Xây dựng (2015: 7, 2014: 13) tăng 6 bậc; Sở Giáo dục và Đào tạo (2015: 8, 2014: 15) tăng 7 bậc; Sở Y tế (2015: 10, 2014: 20) tăng 10 bậc; Sở Công Thương (2015: 11, 2014: 19) tăng 8 bậc; Sở Kế hoạch và Đầu tư (2015: 13, 2014: 21) tăng 8 bậc.

- Nhóm chỉ số đạt mức trung bình (tổng điểm < 400) có 3 cơ quan. Trong đó, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giảm 8 bậc (2015: 19, 2014: 11).

2. Khối các cơ quan, ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh:

Năm 2015, các cơ quan này đang tiếp nhận hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị CNTT và ứng dụng CNTT trong quản lý từ cơ quan chủ quản,... việc đánh giá xếp hạng dựa trên kết quả triển khai theo tiến độ chuyển giao cụ thể tại từng cơ quan. Do vậy, kết quả năm 2015 chưa đánh giá được toàn diện tại 05 đơn vị. Trong khối này, dẫn đầu là Kho bạc Nhà nước tỉnh.

3. Khối UBND các huyện, thành phố:

- Nhóm chỉ số đạt mức tốt (450 điểm trở lên) có 3 cơ quan gồm: huyện Đức Trọng, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc. Trong đó, thành phố Đà Lạt tăng 4 bậc so với năm 2014, vươn lên dẫn đầu, thành phố Bảo Lộc tăng 3 bậc, xếp thứ ba.

- Nhóm chỉ số đạt mức khá (400 ≤ tổng điểm < 450) có 3 cơ quan gồm các huyện: Cát Tiên, Đơn Dương, Lâm Hà. Trong đó, huyện Cát Tiên tăng 5 bậc, từ nhóm trung bình năm 2014 (thứ 9) lên thứ 4.

- Nhóm chỉ số đạt mức trung bình (tổng điểm < 400) có 6 cơ quan. Trong đó, huyện Lạc Dương từ thứ 2 năm 2014 giảm xuống thứ 7 năm 2015. Các đơn vị đứng cuối nhóm, 2 năm qua không có sự thay đổi thứ hạng.

4. Đánh giá chung:

- Năm 2015, công tác ứng dụng CNTT phục vụ chỉ đạo điều hành, phục vụ người dân và doanh nghiệp của các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm triển khai. Nhìn chung, mức độ ứng dụng CNTT tại các cơ quan tăng nhẹ so với năm 2014, tuy nhiên vẫn còn sự chênh lệch lớn giữa các đơn vị đứng đầu và các đơn vị xếp cuối.

- Sự quan tâm của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo, ban hành các văn bản liên quan đến kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm: Các quy chế, quy định về sử dụng thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản, trang thông tin điện tử, quy chế an toàn thông tin, khuyến khích ứng dụng CNTT và báo cáo định kỳ,... được thực hiện tương đối tốt. Nhìn chung, cả 03 khối đạt điểm tiêu chí này tương đối cao, mức điểm tương đối ngang nhau, không có sự chênh lệch lớn giữa các đơn vị.

- Hạ tầng kỹ thuật CNTT được các đơn vị quan tâm đầu tư, đặc biệt, khối các sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh được sự đầu tư từ Trung ương và UBND tỉnh nên các đơn vị đạt điểm số cao; phần mềm diệt virus có bản quyền được trang bị đầy đủ cho cán bộ công chức, viên chức. Bên cạnh đó, cả 3 khối đều có sự quan tâm và đầu tư hệ thống đảm bảo an toàn an ninh thông tin như hệ thống tường lửa, thiết bị sao lưu dữ liệu dự phòng,....

- Các cơ quan đã bố trí cán bộ chuyên trách về CNTT. Tổng số cán bộ chuyên trách về CNTT của 3 nhóm là 163 người, trong đó trình độ Cao đẳng trở lên là 127 người, tỷ lệ 78,12%; trình độ Trung cấp là 36 người, tỷ lệ 21,88%. Trình độ CNTT của cán bộ chuyên trách về CNTT có cải thiện hơn so với năm 2014; lãnh đạo các đơn vị đã tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công chức, viên chức được tham gia các lớp đào tạo về CNTT.

- Mức độ ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý điều hành: Đa số các đơn vị đều có sự quan tâm nâng cao hiệu quả khai thác các ứng dụng CNTT tại đơn vị. Tình hình ứng dụng CNTT của các đơn vị có cải thiện hơn so với năm 2014. Nhiều phần mềm chuyên ngành được đưa vào sử dụng, ứng dụng chữ ký số có nhiều tiến triển rõ nét, số lượng văn bản được ký số theo quy định ngày càng tăng. Đa số cán bộ công chức ở các sở, ngành và địa phương đều được cấp hộp thư điện tử công vụ, tuy nhiên tỷ lệ các đơn vị có cán bộ công chức đã được cấp hộp thư điện tử công vụ sử dụng trong công việc còn hạn chế. Các đơn vị đều có trang thông tin điện tử và thành lập Ban Biên tập, tuy nhiên việc cập nhật thông tin lên trang thông tin điện tử phần lớn là thông tin mang tính chất báo chí, các thông tin về công tác chỉ đạo điều hành chưa nhiều, chưa cập nhật thường xuyên.

- Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 ngày càng tăng. Tỉnh đã triển khai tất cả các thủ tục hành chính, các dịch vụ công của các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị trực thuộc lên Cổng thông tin một cửa điện tử của tỉnh “motcua.lamdong.gov.vn” với 1.775 thủ tục hành chính công, gồm 57 thủ tục mức 3 và 33 thủ tục mức 4. Đã kết nối liên thông, tích hợp hệ thống một cửa điện tử của tỉnh với Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tại chuyên trang “Công khai tiến độ giải quyết hồ sơ của địa phương” từ tháng 12/2015. Người dân có thể kiểm tra, giám sát tình trạng giải quyết hồ sơ qua mạng internet. Hệ thống cung cấp nền tảng ứng dụng để từng bước cho phép các cơ quan hành chính nhà nước phối hợp giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường mạng một cách xuyên suốt, nhất quán theo tinh thần “một cửa liên thông”.

V. KẾT LUẬN

Qua 03 năm triển khai đánh giá tình hình ứng dụng và phát triển CNTT, các đơn vị đã quan tâm hơn đến việc triển khai ứng dụng CNTT phục vụ cải cách hành chính, các đơn vị đã có nhiều nỗ lực trong lĩnh vực này. Hầu hết các đơn vị có ý thức và thực hiện tốt, đầy đủ, kịp thời công tác đánh giá, xếp hạng về CNTT theo yêu cầu của UBND tỉnh. Kết quả đánh giá xếp hạng cho thấy một bức tranh rõ nét hơn về tình hình ứng dụng và phát triển CNTT trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, từ đó các đơn vị tự nhìn lại mình để có kế hoạch cho ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động góp phần đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, hướng tới xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh.

UBND tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị và địa phương tiếp tục quan tâm đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT, cụ thể là:

+ Tăng cường khai thác và sử dụng có hiệu quả các ứng dụng CNTT đã được đầu tư như các hệ thống: Phần mềm Một cửa điện tử liên thông cấp huyện, thư điện tử công vụ, phần mềm Quản lý điều hành văn bản; Trang thông tin điện tử; các ứng dụng; cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

+ Quan tâm đào tạo nâng cao trình độ CNTT cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, cán bộ chuyên trách CNTT tại đơn vị.

Năm 2016, giao Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung một số tiêu chí đánh giá trong Phụ lục kèm theo Quyết định số 2213/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng và mở rộng đối tượng được đánh giá để đảm bảo đúng tình hình thực tế phát triển ứng dụng CNTT tại địa phương./.

 


Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX1.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Phan Văn Đa

 

PHỤ LỤC

(Ban hành kèm theo Báo cáo số 78/BC-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng)

Phụ lục 1. Xếp hạng chung khối các sở, ban, ngành

TT

Tên đơn vị

Chỉ số

Xếp hạng (Tổng điểm)

Môi trường TC chính sách

Hạ tầng kỹ thuật

Nguồn nhân lực

ng dụng

Đầu tư

Năm 2015

Năm 2014

Năm 2013

1

Sở Tài chính

90

90

80

172.66

30

01 (462,66)

01 (437,00)

02 (400,00)

2

Sở Thông tin và Truyền thông

90

90

80

172.33

30

02 (462,30)

02 (436,30)

01 (414,20)

3

Sở Khoa học và Công nghệ

80

90

80

172

35

03 (457,00)

03 (433,00)

05 (396,60)

4

Sở Giao thông vận tải

90

90

70

170

35

04 (455,00)

05 (414,00)

10 (364,00)

5

Văn phòng UBND tỉnh

90

90

80

157

35

05 (452,00)

07 (410,00)

04 (396,80)

6

Sở Tài nguyên và Môi trường

90

90

80

158

20

06 (438,00)

06 (410,20)

11 (362,15)

7

Sở Xây dựng

80

90

70

161.55

35

07 (436,55)

13 (384,00)

09 (368,23)

8

Sở Giáo dục và Đào tạo

80

90

80

156

30

08 (436,00)

15 (383,50)

08 (370,50)

9

Sở Nội vụ

80

90

70

155.2

40

09 (435,00)

10 (402,00)

18 (312,00)

10

Sở Y tế

80

90

70

164.7

30

10 (434,70)

20 (333,90)

19 (301,36)

11

Sở Công Thương

80

90

60

162

40

11 (432,00)

19 (338,20)

24 (286,90)

12

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

80

90

60

157.65

40

12 (427,65)

09 (404,50)

16 (323,40)

13

Sở Kế hoạch và Đầu tư

70

90

60

163

40

13 (423,00)

21 (331,10)

20 (297,40)

14

Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND

70

90

80

152

30

14 (422,00)

17(369,00)

13 (347,00)

15

Thanh tra tỉnh

80

90

60

157

30

15 (417,00)

12 (392,00)

21 (296,30)

16

Sở Tư pháp

70

90

60

155.6

40

16 (415,60)

14 (384,00)

17 (320,54)

17

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

70

90

60

157

35

17 (412,00)

16 (369,50)

12 (359,07)

18

Sở Ngoại vụ

60

90

60

160

30

18 (400,00)

23 (313,00)

26 (270,00)

19

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

60

90

70

148

30

19 (398,00)

11 (395,40)

23 (293,00)

20

Ban Quản lý các khu công nghiệp

60

90

60

142

35

20 (387,00)

26 (272,00)

27 (262,24)

21

Ban Dân tộc

50

90

60

120

35

21 (355,00)

25 (295,00)

28 (242,24)

 

Phụ lục 2. Xếp hạng chung khối các cơ quan, đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh.

TT

Tên đơn vị

Chỉ số

Xếp hạng (Tổng điểm, thang điểm 500)

Môi trường TC chính sách

Hạ tầng kỹ thuật

Nguồn nhân lực

ng dụng

Đầu tư

Năm 2015

Năm 2014

Năm 2013

1

Kho bạc nhà nước

80

90

80

151

50

01 (451,00)

08 (408,00)

03 (397,36)

2

Bảo hiểm xã hội

80

85

70

150

30

02 (415,00)

04 (416,30)

07 (373,00)

3

Cục Thống kê

65

65

70

140.8

25

03 (365,80)

18 (365,70)

14 (345,65)

4

Tòa án nhân dân tỉnh

20

85

70

99

35

04 (309,00)

28 (253,00)

15 (334,15)

5

Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh

20

80

70

111.6

25

05 (306,60)

30 (232,00)

25 (274,69)

 

Phụ lục 3: Xếp hạng chung khối UBND các huyện, thành phố.

TT

Tên đơn vị

Chỉ số

Xếp hạng (Tổng điểm, thang điểm 500)

Môi trường TC chính sách

Hạ tầng kỹ thuật

Nguồn nhân lực

ng dụng

Đầu tư

Năm 2015

Năm 2014

Năm 2013

1

UBND thành phố Đà Lạt

80

85

80

165.4

50

01 (460.40)

04 (379,45)

02 (372,50)

2

UBND huyện Đức Trọng

85

85

80

154

50

02 (454.00)

01 (459,00)

04 (371,13)

3

UBND thành phố Bảo Lộc

80

85

70

164

50

03 (450.00)

06 (350,40)

05 (370,22)

4

UBND huyện Cát Tiên

55

85

70

168

50

04 (428.00)

09 (335,00)

07 (348,90)

5

UBND huyện Đơn Dương

75

80

70

146

45

05 (416.00)

03 (388,00)

06 (368,64)

6

UBND huyện Lâm Hà

60

80

70

154.75

40

06 (404.75)

07 (349,50)

08 (342,00)

7

UBND huyện Lạc Dương

55

80

70

147

45

07 (397.00)

02 (401,52)

03 (371,53)

8

UBND huyện Đạ Tẻh

55

80

70

149

35

08 (389.00)

05 (364,70)

01 (372,78)

9

UBND huyện Đạ Huoai

55

78

50

148

45

09 (376.00)

11 (308,00)

11 (333,33)

10

UBND huyện Bảo Lâm

65

75

60

130

45

10 (375.00)

08 (345,10)

09 (337,97)

11

UBND huyện Di Linh

60

72

70

137

35

11 (374.00)

12 (306,08)

12 (282,54)

12

UBND huyện Đam Rông

45

72

70

115

5

12 (307.00)

10 (328,50)

10 (336,30)