Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 458/BC-CP | Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2016 |
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016 VÀ DỰ KIẾN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
Kính gửi: Quốc hội khóa XIV
Căn cứ chương trình Kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XIV, Chính phủ trình Quốc hội báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 và dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 như sau:
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
Tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Nghị quyết số 98/2015/QH13 ngày 10 tháng 11 năm 2015 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2015 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 và Nghị quyết số 101/2015/QH13 ngày 14 tháng 11 năm 2015 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2016.
Bước vào thực hiện kế hoạch năm 2016, nền kinh tế nước ta gặp rất nhiều khó khăn, thách thức. Tăng trưởng kinh tế, thương mại toàn cầu thấp hơn dự báo; giá dầu thô và giá nhiều hàng hóa cơ bản ở mức thấp; tình hình biển Đông tiếp tục diễn biến phức tạp; biến đổi khí hậu diễn biến bất thường, nhanh hơn dự báo;... đã tác động xấu đến phát triển kinh tế nước ta. Ở trong nước, thiên tai, bão, lũ, hạn hán, xâm nhập mặn, sự cố ô nhiễm môi trường biển,... gây khó khăn rất lớn cho sản xuất và đời sống người dân. Năng suất lao động xã hội thấp và khả năng cạnh tranh yếu kém làm mất đi lợi thế của nước ta trong bối cảnh hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới.
Cũng trong những tháng đầu năm, sau thắng lợi của Đại hội Đảng toàn quốc, đã tập trung học tập, quán triệt và triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng, tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, kiện toàn các chức danh lãnh đạo Nhà nước nhằm củng cố, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước các cấp. Tuy nhiên, việc bố trí, điều chuyển cán bộ lãnh đạo các cấp với số lượng nhân sự mới khá lớn cũng phần nào ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016.
Khó khăn, thách thức đối với nền kinh tế là rất lớn. Nhưng với sự lãnh đạo và chỉ đạo đúng đắn của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, của Bộ Chính trị với lập trường kiên định, bản lĩnh; sự giám sát có hiệu quả của Quốc hội và đại biểu Quốc hội; sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ, tương đối đồng đều trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, tư pháp, phòng chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí,... được nhân dân và dư luận hoan nghênh, đồng tình, tạo ra không khí mới, động lực mới, niềm tin và kỳ vọng mới vào công cuộc đổi mới của đất nước. Với mục tiêu xây dựng Chính phủ hành động, Chính phủ phục vụ, trong sạch và liêm chính, Chính phủ đã tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc nhất về kinh tế - xã hội, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; phát triển du lịch; bảo vệ môi trường; giải quyết những khó khăn về đời sống người lao động, đặc biệt là ở các khu công nghiệp. Chỉ đạo sát sao và xử lý kịp thời những vấn đề phức tạp mới phát sinh, như: bão lũ, ngập úng, hạn hán, xâm nhập mặn, sự cố ô nhiễm môi trường biển, chặt, phá rừng trái phép,... Tập trung nhiều hơn vào xây dựng thể chế, quản lý điều hành bằng luật pháp, cơ chế chính sách, công cụ kinh tế. Hạn chế tối đa can thiệp bằng mệnh lệnh hành chính vào hoạt động kinh tế. Nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm thực thi. Phấn đấu tiến tới xóa bỏ “cơ chế xin - cho”, chống lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm trong xây dựng chính sách và trong hành động. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm người đứng đầu... Trong 9 tháng đầu năm, Chính phủ đã trình Quốc hội thông qua 07 dự án Luật, đã thảo luận cho ý kiến 19 dự án Luật; đã ban hành 90 Nghị định hướng dẫn thi hành Luật. Lần đầu tiên không còn nợ đọng văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, Chính phủ đã ban hành hàng loạt các Nghị quyết để chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, đẩy mạnh xuất nhập khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, giải quyết những vấn đề cấp bách.
Với những đổi mới mạnh mẽ và quyết liệt đó và sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và toàn dân, chúng ta đã vượt qua những khó khăn, thách thức và đã thu được nhiều kết quả tích cực trong mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội.
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 9 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ ƯỚC THỰC HIỆN CẢ NĂM 2016
1. Nền kinh tế tiếp tục đà phục hồi, tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước
Trong bối cảnh khó khăn, để thực hiện các Nghị quyết của Trung ương và Quốc hội, Chính phủ đã ban hành và thực hiện quyết liệt hàng loạt các Nghị quyết cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh1, tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo, tăng cường phân cấp, phân quyền, xử lý nhanh chóng, kịp thời các kiến nghị của địa phương, doanh nghiệp, đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, có chính sách đặc thù để tạo đột phá cho phát triển,...
Nhờ đó, nền kinh tế nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, tiếp tục đà phục hồi, tốc độ tăng GDP Quý III đạt 6,4%, cao hơn Quý I (5,48%) và Quý II (5,78%).
Trong 9 tháng đầu năm, GDP ước tăng 5,93%, tuy thấp hơn cùng kỳ năm trước (6,53%), nhưng cao hơn nhiều hơn so với tốc độ tăng 6 tháng đầu năm (5,52%)2. Tăng trưởng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản từ chỗ tăng trưởng âm (- 0,18%) trong 6 tháng đầu năm đã tăng trở lại, đạt 0,65% trong 9 tháng đầu năm (cùng kỳ tăng 2,08%). Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, đáng chú ý là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và ngành xây dựng đều đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn cùng kỳ, lần lượt là 11,2% và 9,1% (cùng kỳ tăng 10,1% và 9%). Khu vực dịch vụ tăng 6,66%, cao hơn cùng kỳ (tăng 6,17%).
Dự báo trong các tháng cuối năm, với việc tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện sức mua và tổng cầu của thị trường trong nước, huy động nhiều nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, công nghiệp chế biến tiếp tục phục hồi, ngành xây dựng và khu vực dịch vụ tăng trưởng cao. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; phát triển mạnh mẽ ngành du lịch; triển khai thực hiện Hiệp định hợp tác Á - Âu và các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới khác; sự tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh sẽ tạo ra động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nếu không có các yếu tố bất thường, tác động tiêu cực tới nền kinh tế, tăng trưởng GDP phấn đấu cả năm khoảng 6,3-6,5%3 (kế hoạch đề ra là 6,7%), trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,18%-2,04%, công nghiệp và xây dựng tăng 8,06-8,13%, dịch vụ tăng 6,79-6,87%.
Tốc độ tăng GDP thấp hơn kế hoạch đề ra chủ yếu do: (1) hậu quả của rét đậm, rét hại ở các tỉnh miền núi phía Bắc, hạn hán ở miền Trung, Tây Nguyên, hạn hán và xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long, sự cố ô nhiễm môi trường ở 4 tỉnh miền Trung,... trong 6 tháng đầu năm đã tác động đến phát triển nông nghiệp, thủy sản; (2) sự giảm sản lượng của công nghiệp khai khoáng đã làm giảm tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Nếu tăng trưởng của 2 ngành này 6 tháng đầu năm bằng tốc độ tăng trưởng cùng kỳ năm trước, thì tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm 2016 có thể đạt 6,84%, cao hơn 6,32% của 6 tháng đầu năm 2015 và tăng trưởng cả năm 2016 có thể đạt 6,74%, vượt mức kế hoạch đề ra.
Dưới đây là tình hình phát triển các ngành, lĩnh vực cụ thể:
- Trong 9 tháng đầu năm, những biến động về thời tiết, khí hậu như rét hại, băng giá, hạn hán, xâm nhập mặn, sự cố ô nhiễm môi trường biển đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Nhờ sự nỗ lực cao của toàn ngành và các địa phương trong việc đẩy mạnh sản xuất, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, sản xuất nông nghiệp đang từng bước phục hồi và đã có chuyển biến tích cực trong Quý III, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản 9 tháng đầu năm 2016 đã tăng trở lại và đạt mức 0,7% (6 tháng giảm (-) 0,1%), trong đó: nông nghiệp tăng 0,1% (6 tháng giảm (-) 0,7%); lâm nghiệp tăng 6,3% (cùng kỳ tăng 2,8%); thủy sản tăng 1,9%, bằng cùng kỳ năm trước. Trong các tháng cuối năm, tình hình thời tiết có nhiều thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, các địa phương đang tiếp tục tăng cường các biện pháp hỗ trợ phát triển sản xuất, mở rộng diện tích sản xuất, bù lại sụt giảm do thiên tai gây ra trong 6 tháng đầu năm. Ước cả năm, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,15-2,03%4.
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) 9 tháng đầu năm tăng 7,4% so với cùng kỳ, cao hơn 6 tháng đầu năm (tăng 6,9%), nhưng vẫn thấp hơn nhiều mức tăng 9,9% cùng kỳ, chủ yếu do ngành khai khoáng giảm mạnh (9 tháng giảm (-) 4,1%, cùng kỳ tăng 8,6%). Tuy nhiên, các ngành công nghiệp khác vẫn phát triển tốt, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 10,4% (cùng kỳ tăng 10,2%) tiếp tục là trụ đỡ quan trọng cho tăng trưởng của nền kinh tế.
Giá trị sản xuất ngành xây dựng trong 9 tháng đầu năm tăng 8,6% và đang có xu hướng phát triển khá tốt nhờ sự phục hồi của thị trường bất động sản và các chính sách hỗ trợ xây dựng nhà ở xã hội.
- Tốc độ tăng giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ 9 tháng vượt mức kế hoạch đề ra và là khu vực duy nhất đạt mức tăng cao hơn cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9,5%, thấp hơn 0,7% của cùng kỳ năm trước, nhưng cao hơn cùng kỳ các năm 2014 (tăng 6,3%), năm 2013 (tăng 5,3%). Ngành du lịch tiếp tục được quan tâm thúc đẩy phát triển. Chính phủ đã chỉ đạo hoàn thiện Đề án phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trình Bộ Chính trị. Đã tổ chức Hội nghị toàn quốc về phát triển du lịch, đề ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đổi mới cơ chế, chính sách, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Tổng lượng khách quốc tế 9 tháng ước đạt 7,27 triệu lượt khách, tăng 25,7% so với cùng kỳ (cùng kỳ giảm 5,6%).
2. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo, điều hành, phối hợp chặt chẽ các chính sách kinh tế vĩ mô có hiệu quả. Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2016 tăng 3,14% so với tháng 12/2015 chủ yếu do tăng giá dịch vụ công, trong đó: dịch vụ y tế đóng góp 1,74 điểm phần trăm và dịch vụ giáo dục đóng góp 0,7 điểm phần trăm vào mức tăng trên. Lạm phát cơ bản5 bình quân 9 tháng tăng 1,81% so với cùng kỳ cho thấy sức ép từ tổng cầu đối với lạm phát không lớn. Vì vậy, trong bối cảnh giá dầu thế giới chưa có khả năng tăng đột biến sau khi OPEC thỏa thuận cắt, giảm sản lượng khai thác (nhưng chưa thực hiện), mặt bằng giá hàng hóa thế giới ít biến động, diễn biến lạm phát trong Quý IV chủ yếu phụ thuộc vào việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế, giáo dục và nhu cầu tiêu dùng tăng lên theo chu kỳ cuối năm, dự báo chỉ số CPI cả năm khoảng 4%.
Chính sách tiền tệ đã chủ động phối hợp với chính sách tài khóa hướng tới mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô để ổn định phát triển kinh tế - xã hội. Thanh khoản của hệ thống được bảo đảm, lãi suất liên ngân hàng liên tục giảm trong 9 tháng. Đến ngày 20/9/2016, tổng phương tiện thanh toán tăng 11,76%; huy động vốn tăng 12,02%; tín dụng đối với nền kinh tế tăng 10,46% so với cuối năm 2015. Mặt bằng lãi suất tiếp tục duy trì ổn định; một số tổ chức tín dụng đã điều chỉnh giảm lãi suất huy động và lãi suất cho vay 0,5-1%6. Tỷ giá và thị trường ngoại tệ ổn định, thanh khoản thị trường được bảo đảm, tâm lý găm giữ ngoại tệ giảm. Dự trữ ngoại hối đạt trên 40 tỷ USD, cao nhất từ trước đến nay.
Thị trường chứng khoán diễn biến tích cực, mức vốn hóa thị trường chứng khoán đạt 55% GDP, cao nhất từ trước đến nay, vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài tăng mạnh, điều này phản ánh tình hình kinh tế phát triển ổn định và lòng tin của các nhà đầu tư vào sự ổn định kinh tế vĩ mô và những đổi mới, cải thiện môi trường đầu tư của nước ta.
Đã tăng cường các biện pháp thu đúng, thu đủ, chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá, trốn thuế và tăng cường kiểm soát, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước. Trong 9 tháng đầu năm, tổng thu ngân sách nhà nước đạt 70,8% dự toán, ước cả năm vượt dự toán 2,4%; bội chi ngân sách nhà nước giữ bằng mức Quốc hội thông qua (theo số tuyệt đối). Tuy nhiên, do tốc độ tăng GDP không đạt kế hoạch, chỉ số giá GDP thấp, nên tỷ lệ bội chi và tỷ lệ nợ công so với GDP có thể vượt ngưỡng Quốc hội cho phép.
Về đầu tư phát triển, nhờ triển khai thực hiện các biện pháp cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ và khuyến khích đầu tư kinh doanh, cùng với việc ổn định kinh tế vĩ mô, sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ trong đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công năm 2016 theo Nghị quyết số 60/NQ-CP của Chính phủ. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 9 tháng bằng 33,1 % GDP và tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ đạt 31,9% GDP, tăng 8,5%). Đặc biệt là vốn FDI và vốn ODA tăng cao là một trong các yếu tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng. Vốn FDI thực hiện 11,02 tỷ USD, tăng 12,4%, cao hơn mức tăng 8,4% cùng kỳ, vốn FDI đăng ký trong 9 tháng đầu năm ước đạt 16,43 tỷ USD. Tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nước ngoài ký kết đạt 4,916 tỷ USD, gấp 1,8 lần so với cùng kỳ, giải ngân đạt khoảng 2,685 tỷ USD.
Về xuất nhập khẩu, đã thực hiện nhiều biện pháp thúc đẩy xuất khẩu trong bối cảnh tốc độ tăng thương mại toàn cầu và khu vực giảm mạnh. Tổng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng đầu năm ước đạt 128,2 tỷ USD, tăng 6,7%, thấp hơn so với tốc độ tăng cùng kỳ 9,1% chủ yếu do giá xuất khẩu bình quân giảm 3,14% so với cùng kỳ7. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch xuất khẩu tăng 10,2%, Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nông lâm thủy sản ước tăng 7,4% (cùng kỳ giảm hơn 10%). Trong khi đó, nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản ước giảm 35,5%, chủ yếu do sự sụt giảm 43,3% kim ngạch xuất khẩu dầu thô. Nhóm hàng công nghiệp chế biến chế tạo chỉ tăng khoảng 8,5%, chưa bằng một nửa tốc độ tăng cùng kỳ do giá thế giới giảm. Ngoài các yếu tố trên, việc chưa tận dụng được các cơ hội mở rộng thị trường trong bối cảnh thành lập Cộng đồng ASEAN, các hiệp định thương mại tự do có hiệu lực,… cũng là những nguyên nhân dẫn đến tăng trưởng xuất khẩu thấp.
Tổng kim ngạch nhập khẩu 9 tháng đầu năm ước đạt 125,4 tỷ USD, tăng 1,3% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 15,2%). Kim ngạch nhập khẩu tăng thấp chủ yếu là do sự sụt giảm hàng hóa thế giới, đặc biệt là giá dầu thô giảm dẫn đến giá nhập khẩu các nguyên liệu đầu vào giảm theo. Nếu loại trừ yếu tố giá (giảm 7,13%), kim ngạch nhập khẩu tăng 9,1 % so với cùng kỳ.
Ước cả năm 2016, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 172-173 tỷ USD, tăng 6-7% (nếu không có yếu tố giảm giá thế giới và giảm sản lượng khai thác dầu thô thì xuất khẩu sẽ tăng khoảng 10-11%); tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 173-174 tỷ USD, tăng 4,5-5%. Nhập siêu khoảng 1 tỷ USD, bằng khoảng 0,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Công tác quản lý thị trường, giá cả, chống buôn lậu, gian lận thương mại được tăng cường, bảo đảm tốt cung cầu các mặt hàng thiết yếu, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá.
3. Tiếp tục thực hiện ba đột phá lớn và tái cơ cấu nền kinh tế
Việc thực hiện các đột phá lớn tiếp tục được triển khai và đạt nhiều kết quả: (1) đẩy mạnh nghiên cứu hoàn thiện thể chế, đã tập trung vào việc xây dựng luật pháp. Trong 9 tháng đã nghiên cứu xây dựng 26 dự luật, ban hành 90 nghị định; đồng thời đã tổ chức chấn chỉnh lại bộ máy, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, giảm cấp phó, giảm biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp; (2) về đột phá xây dựng cơ sở hạ tầng, đã tập trung và huy động nhiều nguồn lực để đầu tư xây dựng các công trình lớn, tạo động lực phát triển, đồng thời quan tâm đầu tư hạ tầng xã hội, như y tế, văn hóa, xã hội; chủ trương xã hội hóa và huy động vốn của tư nhân để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ công thông qua các hình thức hợp tác công tư đã thu được nhiều kết quả tích cực; (3) về phát triển nguồn nhân lực tập trung vào việc triển khai thực hiện đồng bộ Đề án đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo các cấp từ mầm non đến giáo dục nghề nghiệp, đại học... nâng cao chất lượng dạy và học, thành lập một số trường đại học chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế,...
Trong việc thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế, đi đôi với việc tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020, Chính phủ đã chỉ đạo xây dựng Đề án kế hoạch tái Cơ cấu tổng thể nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 trình Quốc hội.
Tái cơ cấu đầu tư công: Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 60/NQ-CP về đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch năm 2016; tập trung xây dựng và hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, trong đó yêu cầu thanh toán hết nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi các khoản vốn ứng trước, đã trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội quyết định. Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đã chỉ đạo xây dựng và phê duyệt 02 Chương trình mục tiêu quốc gia và phê duyệt chủ trương đầu tư 21 Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020, thay thế cho 16 Chương trình mục tiêu quốc gia và 61 Chương trình mục tiêu trước đây.
Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước: đã xây dựng hoàn thiện các Nghị định về hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, về điều lệ tổ chức và hoạt động của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước quy mô lớn. Đồng thời, tiếp tục thực hiện các chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. Lần đầu tiên đã xây dựng được kế hoạch tổng thể, chi tiết danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp trong giai đoạn 2016-2020. Tính đến hết tháng 9, đã thoái vốn tại 4 tập đoàn, tổng công ty nhà nước8 và thành phố Hà Nội với tổng giá trị theo sổ sách là 2.800 tỷ đồng, thu về 5.000 tỷ đồng. Cổ phần hóa 48 doanh nghiệp nhà nước và 03 đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện sắp xếp theo các hình thức khác đối với 12 doanh nghiệp: giải thể 10 doanh nghiệp, phá sản 01 doanh nghiệp, bán 01 doanh nghiệp. Đã xây dựng Đề án thành lập cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm sử dụng vốn nhà nước đúng mục đích, hiệu quả.
Tái cơ cấu các ngân hàng thương mại: đã tập trung vào việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm là xử lý nợ xấu và xử lý các ngân hàng thương mại yếu kém, đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng và bảo đảm an toàn hệ thống đã góp phần ổn định thị trường, củng cố mức độ an toàn và bảo đảm được thanh khoản. Chính phủ đã chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện báo cáo Bộ Chính trị trong tháng 10 năm 2016 phương án xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém, các ngân hàng thương mại mua lại với giá 0 đồng, nhằm từng bước khôi phục hoạt động của các ngân hàng. Hoàn thiện Đề án: “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý có hiệu quả nợ xấu giai đoạn 2016-2020”. Giám sát chặt diễn biến nợ xấu để kiềm chế nợ xấu mới phát sinh. Tỷ lệ nợ xấu tiếp tục được giảm xuống ở mức an toàn theo ngưỡng quy định. Tuy nhiên, tái cơ cấu các tổ chức tín dụng mới thực hiện được giai đoạn đầu, tiến độ thoái vốn của doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng còn chậm. Thị trường mua bán nợ chưa được hình thành. Nợ xấu mới được khoang vùng nhưng chưa được xử lý dứt điểm.
Tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh. Từng bước tổ chức lại sản xuất, mở rộng quy mô; tăng cường hợp tác, liên kết, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ thích ứng với biến đổi khí hậu; nhân rộng các mô hình hiệu quả.
Tiếp tục triển khai tái cơ cấu các ngành công nghiệp, dịch vụ theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh thực hiện các chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường, phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch. Cơ cấu nội ngành công nghiệp chuyển dịch tích cực9. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế như du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin,... Tổ chức hội nghị toàn quốc về du lịch và xây dựng Đề án định hướng phát triển du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
4. Về cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển doanh nghiệp và phát triển kinh tế tập thể
Ngay từ đầu năm, Chính phủ đã tổ chức Hội nghị “Doanh nghiệp Việt Nam - Động lực phát triển kinh tế của đất nước” với các bộ, ngành và địa phương để lắng nghe, đối thoại nhằm xử lý kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cộng đồng doanh nghiệp và đã ban hành Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
Đồng thời, trong 9 tháng đầu năm đã chỉ đạo rà soát điều kiện đầu tư, kinh doanh trái thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư, xây dựng và đã ban hành 50 Nghị định về điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp; triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa; đồng thời đã nghiên cứu xây dựng Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đã tổ chức nhiều hội nghị, các buổi làm việc gặp gỡ, đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp như: gặp gỡ với 100 doanh nhân trẻ khởi nghiệp xuất sắc năm 2016, Diễn đàn Kinh tế tư nhân Việt Nam 2016; hội thảo quốc tế “Tạo dựng hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam - Bài học từ Israel”,... Đã phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”.
Các giải pháp, chính sách đó đã tạo được niềm tin và không khí phấn khởi của người dân, nhà đầu tư và doanh nghiệp và tác động tích cực thúc đẩy đầu tư kinh doanh và doanh nghiệp phát triển. Thời gian làm thủ tục đăng ký được rút ngắn xuống mức tối đa, còn 1 đến 3 ngày. Số doanh nghiệp đăng ký mới tăng cao, trong 9 tháng đầu năm, có 81.451 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký hơn 629 nghìn tỷ đồng (so với cùng kỳ năm 2015 tăng 19,2% về số doanh nghiệp và 49,5% về số vốn đăng ký). Vốn đăng ký bình quân trên 01 doanh nghiệp 9 tháng đầu năm đạt 7,7 tỷ đồng, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm 2015 và tăng 27,9% so với cùng kỳ năm 2014. Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 9 tháng đầu năm là 20.510 doanh nghiệp, tăng 59,6% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ tăng 8,2%).
Tuy nhiên, hoạt động của doanh nghiệp còn nhiều khó khăn, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc tiếp cận vốn, đất đai, lao động qua đào tạo, thị trường tiêu thụ,... Trong 9 tháng đầu năm có khoảng 45 nghìn doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động10 và trên 8,3 nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng cao hơn so với cùng kỳ.
Về phát triển kinh tế tập thể: trong 9 tháng đầu năm, cả nước tăng thêm 1.440 hợp tác xã kiểu mới, 3.482 tổ hợp tác và tính đến thời điểm 01 tháng 7 năm 2016 đã có 9.189 hợp tác xã tiến hành chuyển đổi, đăng ký lại theo Luật Hợp tác xã năm 2012, chiếm 64% tổng số hợp tác xã cần chuyển đổi, đăng ký lại. Các hợp tác xã, sau khi tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã năm 2012 bước đầu đã ổn định tổ chức và từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động. Đã triển khai tích cực Đề án thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long.
5. Về xây dựng nông thôn mới
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đã phê duyệt tập trung nguồn lực để triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững”.
Tính đến tháng 9 năm 2016 có 2.045 xã chính thức công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 23%. Bình quân cả nước đạt 13,1 tiêu chí/xã; còn 298 xã dưới 5 tiêu chí (chiếm 3,36%), giảm 28 xã so với đầu năm 2016. Đã có 27 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, tăng 9 đơn vị so với cuối năm 2015. Dự kiến đến hết năm 2016 cả nước có khoảng 25% số xã đạt chuẩn và 30-33 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
Tuy nhiên, trong việc thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới, một số nơi do nóng vội, huy động vốn vay quá mức, đầu tư kém hiệu quả gây lãng phí và làm tăng nợ đọng xây dựng cơ bản không có khả năng hoàn trả.
6. Khắc phục hậu quả thiên tai, ô nhiễm môi trường biển
Trong 9 tháng đầu năm, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, khu vực miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long đã chịu tác động mạnh của hạn hán, xâm nhập mặn nghiêm trọng, trong đó: (1) Khu vực đồng bằng sông Cửu Long: tổng diện tích lúa thiệt hại khoảng 405 nghìn ha; diện tích hoa màu bị thiệt hại khoảng 8,1 nghìn ha. Tính riêng vụ Đông Xuân 2015-2016, năng suất giảm 3,9 tạ/ha; sản lượng giảm 0,424 triệu tấn so với vụ trước. Diện tích lúa Hè Thu tại các tỉnh ven biển bị chậm thời vụ do đất bị nhiễm mặn, phải đợi có mưa rửa mặn để gieo cấy. Diện tích cây ăn quả bị ảnh hưởng hạn hán, xâm nhập mặn là 28,5 nghìn ha. Về nước sinh hoạt, có lúc cao nhất có tới 390 nghìn hộ gia đình thiếu nước sinh hoạt; nhiều trường học, trạm xá, khách sạn, cơ sở sản xuất bị thiếu nước ngọt. Về thủy sản, do độ mặn tăng cao, tổng diện tích tôm nuôi bị thiệt hại khoảng 82 nghìn ha; nhiều vùng nuôi tôm - lúa bị chậm thời vụ; nhiều vùng nuôi tôm không có nước ngọt phải chậm thả giống, nhiều hộ treo ao. Ngoài ra, các diện tích nuôi khác, như: cá tra, cá lóc cũng bị ảnh hưởng. (2) Khu vực miền Trung: có gần 23 nghìn ha đất lúa phải dừng sản xuất; số hộ thiếu nước sinh hoạt lúc cao nhất là 43 nghìn hộ. (3) Khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ: có 2,9 nghìn ha đất canh tác lúa phải dừng sản xuất, 157 nghìn ha cây trồng bị thiếu nước, số hộ thiếu nước sinh hoạt có lúc cao nhất lên tới 115 nghìn hộ. Ngay khi xảy ra thiên tai, hạn hán,... nhiều biện pháp hỗ trợ, giải quyết một phần khó khăn cho người dân tại các vùng bị thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn được quan tâm thực hiện, như: cấp gạo từ nguồn dự trữ nhà nước, nước sinh hoạt và một số nhu yếu phẩm cần thiết khác; xuất cấp trên 92,1 nghìn tấn gạo dự trữ quốc gia để cứu trợ, cứu đói cho nhân dân và hỗ trợ học sinh vùng khó khăn; hỗ trợ khẩn cấp 3 đợt với tổng kinh phí khoảng hơn 250 tỷ đồng cho các địa phương bị ảnh hưởng để triển khai các giải pháp cung cấp nước sinh hoạt cho người dân.
Riêng đối với 4 tỉnh miền Trung bị ô nhiễm môi trường biển do xả thải của Formosa, đi đôi với việc hỗ trợ khẩn cấp 4.309 tấn gạo cho 40.043 hộ dân và trên 63 tỷ đồng để giải quyết các khó khăn trước mắt, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các địa phương rà soát, đánh giá thiệt hại, xây dựng Đề án tổng thể khôi phục sản xuất và ổn định đời sống người dân ven biển, trong đó có việc đền bù thiệt hại do ô nhiễm môi trường biển gây ra. Đến nay, Đề án khôi phục sản xuất, chuyển đổi nghề cho người dân vùng bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường đã được phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
7. Công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm được tăng cường
Chính phủ đã tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn quốc về tăng cường công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và chỉ đạo thực hiện một số giải pháp đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm: (1) Đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhất là của chính quyền địa phương, (2) Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thực hiện an toàn thực phẩm, (3) Phát huy vai trò của nhân dân trong việc đấu tranh, phát hiện, tố giác các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm, (4) Tập trung chỉ đạo, tạo chuyển biến rõ nét trong năm 2016 việc nhập khẩu, sản xuất, sử dụng các chất, thuốc trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm; tập trung xử lý dứt điểm việc sử dụng salbutamol, vàng ô, kháng sinh trong sản xuất, chế biến thực phẩm. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 yêu cầu phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, làm rõ trách nhiệm của các chủ thể, nhất là trách nhiệm của người sản xuất, trách nhiệm của người đứng đầu các địa phương,...
Trong 9 tháng đầu năm, đã hoàn thiện dự thảo các Thông tư quy định danh mục sản phẩm thực phẩm thực hiện hình ổn giá và thuộc diện kê khai giá, quy định mức giới hạn tối đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong thực phẩm; sửa đổi, bổ sung Thông tư quy định mức giới hạn tối đa dư lượng thuốc thú y trong thực phẩm; ban hành quy định yêu cầu đối với sữa phục vụ Chương trình sữa học đường đến năm 2020. Các bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính quyền địa phương các cấp và các Sở, ban, ngành đã phối hợp tốt tổ chức công tác thông tin, truyền thông về vệ sinh, an toàn thực phẩm, công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc sử dụng hải sản tại vùng biển các tỉnh: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế; tổ chức nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm vệ sinh, an toàn thực phẩm, như: thành lập đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra vấn đề an toàn thực phẩm trọng dịp tết Trung thu 2016 tại các tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế; xử lý các vi phạm về an toàn thực phẩm của các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn toàn quốc; kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp; kiểm tra, giám sát mẫu thủy sản, mẫu thịt, mẫu rau, quả…; tồn dư hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất cấm,... trong nuôi trồng, chăn nuôi, chế biến thực phẩm.
Tuy nhiên, tình trạng vi phạm các quy định về vệ sinh, an toàn thực phẩm vẫn xảy ra khá phổ biến, ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng, gây bức xúc trong xã hội.
8. Về chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của người dân
Về an sinh xã hội, phúc lợi xã hội: đã phê duyệt và triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 theo hướng tiếp cận giảm nghèo đa chiều (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin). Tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2016 giảm còn 8,5%. Thực hiện tốt chính sách bảo trợ xã hội, đã tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các chế độ, chính sách ưu đãi đối với gia đình chính sách, người có công (giai đoạn I đã bố trí đủ 2.500 tỷ đồng để hỗ trợ cho 80.000 hộ gia đình chính sách của 63 địa phương theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg); tiếp tục thực hiện Đề án xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ tín dụng ưu đãi, như: cho vay hộ nghèo và học sinh, sinh viên, cho vay xuất khẩu lao động, hỗ trợ tiền điện, cấp thẻ bảo hiểm y tế, miễn, giảm học phí cho con em hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số,... Thực hiện tốt chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ và các đối tượng chính sách khác. Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội.
Về lao động, việc làm: Trong 9 tháng đầu năm, ước tạo việc làm cho khoảng 1,195 triệu lao động, trong đó: tạo việc làm trong nước cho 1,107 triệu lao động, đạt 73,8% kế hoạch, giảm 1,9% so với cùng kỳ; đưa 88.049 lao động đi làm việc tại nước ngoài, đạt 88% kế hoạch và giảm 2,81% cùng kỳ. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 53%; đứng thứ 3 trong Hội thi tay nghề khu vực ASEAN. Năng suất lao động tăng 5,5%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi lao động là 2,27% (khu vực thành thị: 3,18%, khu vực nông thôn: 1,81%). Các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tiếp tục được tổ chức triển khai. Tổng số người tham gia bảo hiểm xã hội đạt 12,8 triệu, tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 10,8 triệu.
Về chăm sóc sức khỏe nhân dân: Chất lượng công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân tiếp tục được nâng lên. Công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh được quan tâm hơn, không để xảy ra các dịch bệnh lớn. Nhiều công nghệ, phương pháp điều trị hiện đại được áp dụng hiệu quả. Tăng cường đào tạo, luân chuyển cán bộ cho tuyến dưới. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính và kết nối mạng hơn 14 nghìn cơ sở y tế trên toàn quốc. Nâng cao tỷ lệ sử dụng giường bệnh ở các tuyến y tế cơ sở, giảm tải cho các bệnh viện tuyến cuối. Chủ trương bảo hiểm y tế toàn dân tiếp tục được đẩy mạnh. Ước đến hết năm 2016, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 80-81%. Thực hiện đổi mới cơ chế đấu thầu thuốc chữa bệnh, khắc phục tiêu cực trong việc cung ứng thuốc tại các bệnh viện.
Về giáo dục đào tạo: đã tiếp tục triển khai Đề án cải cách toàn diện giáo dục đào tạo, bao gồm đổi mới nội dung giảng dạy, học tập; nội dung và quy chế thi, tuyển sinh; tiêu chuẩn hóa giáo viên các cấp học. Quan tâm hỗ trợ giáo dục cho trẻ em, kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên, nhất là ở vùng khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi (84,1%) được chú trọng, đã có 53/63 tỉnh, thành phố đạt chuẩn. Trong 9 tháng đầu năm, đã tổ chức tốt kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và tuyển sinh đại học, cao đẳng an toàn, nghiêm túc; công bố phương án thi và tuyển sinh năm 2017. Đã nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn của giảng viên các trường sư phạm; đổi mới chương trình, phương thức đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá giáo viên. Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm sai quy định. Đồng thời rà soát, quản lý chặt chẽ việc mở ngành đào tạo đã dư thừa; giảm dần tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng trong các trường đại học; chấn chỉnh công tác đào tạo trình độ tiến sĩ để nâng cao chất lượng đào tạo,... Đẩy mạnh xã hội hóa, đã có 17 trường đại học, cao đẳng công lập thực hiện cơ chế tự chủ.
Về khoa học công nghệ: đã hoàn thiện dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật Chuyển giao công nghệ. Nghiên cứu sửa đổi bổ sung Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ; Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ. Tập trung triển khai các chương trình, đề án khoa học công nghệ cấp quốc gia. Rà soát, tái cơ cấu các Chương trình trọng điểm cấp quốc gia. Đồng thời, tiếp tục thực hiện quy hoạch mạng lưới và triển khai cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học công nghệ công lập; đến nay hầu hết các tổ chức này đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP. Tăng cường bảo hộ sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ. Đồng thời, tăng cường các biện pháp liên kết giữa các tổ chức khoa học với doanh nghiệp, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển thị trường và nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học. Tạo thuận lợi thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ gắn với đổi mới, sáng tạo khởi nghiệp.
Về văn hóa, thể dục thể thao: Phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư được đẩy mạnh. Các hoạt động văn hóa nghệ thuật phục vụ các sự kiện chính trị, chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước được tổ chức rộng khắp với nội dung phong phú. Công tác quản lý và tổ chức lễ hội được tăng cường, bảo đảm vui tươi, lành mạnh. Số lượng các lễ hội, liên hoan (festival) được tổ chức ít hơn so với cùng kỳ các năm trước. Các hoạt động trong khuôn khổ festival đi vào chiều sâu, có chất lượng, kết hợp quảng bá, phát triển du lịch. Hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở được triển khai tích cực với nhiều hoạt động nghệ thuật quần chúng, tuyên truyền lưu động, cổ động, nâng cao chất lượng nội dung, tập trung thực hiện nếp sống văn minh, hạn chế các tiêu cực. Hoạt động bảo tồn, tôn tạo và phát huy di sản văn hóa được quan tâm chỉ đạo thực hiện.
Hoạt động thể dục, thể thao quần chúng diễn ra sôi nổi, đáp ứng tốt nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức khoẻ của nhân dân. Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc năm 2016 và nhiều hội thi, giải thể dục thể thao quần chúng được tổ chức thành công. Thể thao thành tích cao được chỉ đạo tập trung và đã giành được 2 huy chương vàng tại đại hội thể thao thế giới tại Brazil. Tổ chức thành công Đại hội thể thao bãi biển Châu Á lần thứ V và đứng thứ nhất toàn đoàn.
Chú trọng công tác người cao tuổi, nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau. Công tác gia đình, bình đẳng giới và chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng tiếp tục được quan tâm thực hiện. Đã xây dựng trình Quốc hội Luật Trẻ em, Luật Tôn giáo, tín ngưỡng và Luật về Hội. Đã ký kết quy chế phối hợp giữa Chính phủ với Ban Dân vận Trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
9. Về bảo vệ tài nguyên môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Trước thực trạng diễn biến phức tạp của biến đổi khí hậu, hạn hán, bão, lũ, xâm nhập mặn và các vấn đề về môi trường khác, Chính phủ đã chỉ đạo các cấp, các ngành khẩn trương hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách có liên quan về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Chính phủ đã tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn quốc về bảo vệ môi trường với mục tiêu phải thay đổi tư duy phát triển, tăng trưởng kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững; kiên quyết không vì lợi ích kinh tế trước mắt mà đánh đổi môi trường, cuộc sống bình yên của người dân. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường. Cho đến nay, Chính phủ đã ban hành, các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên và môi trường biển, hải đảo, Luật Khí tượng thủy văn và các Luật khác. Hoàn thành việc xử lý ô nhiễm dioxin tại sân bay Đà Nẵng. Đã khẩn trương, quyết liệt chỉ đạo xử lý sự cố ô nhiễm môi trường biển nghiêm trọng ở 4 tỉnh miền Trung, cùng với việc hỗ trợ khôi phục sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống người dân. Công tác bảo vệ phát triển rừng gắn với giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số được tích cực triển khai; kiên quyết đóng cửa rừng tự nhiên, không chuyển rừng nghèo, kiệt sang các mục đích khác và xử lý nghiêm các vụ phá rừng. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,15% (kế hoạch đề ra là 41 %).
Tiếp tục triển khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường. Thực hiện nhiều biện pháp và xử lý kiên quyết các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, nhất là tại các khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung; thực hiện tốt công tác quản lý chất thải và cải thiện môi trường ô nhiễm tại các làng nghề, cụm công nghiệp có mức độ ô nhiễm nghiêm trọng; khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung. Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là 86%, vượt chỉ tiêu đề ra (85%).
10. Về cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công tác cải cách hành chính, nhất là việc hoàn thiện các quy định pháp luật về kinh doanh, doanh nghiệp và thủ tục hành chính. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020. Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết quan trọng nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, Chính phủ điện tử, tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp và doanh nghiệp sáng tạo. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục gia nhập của doanh nghiệp và thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư sửa đổi, các thủ tục thuế, hải quan. Đã ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ, Nghị định khung và phấn đấu hoàn thành việc ban hành các nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của tất cả các bộ, cơ quan ngang bộ ngay trong năm 2016. Ban hành Chỉ thị về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao tại các bộ ngành, địa phương.
Công tác phòng, chống tham nhũng được các bộ, ngành trung ương và địa phương tập trung chỉ đạo và đã có những chuyển biến tích cực. Tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng. Nghiêm túc triển khai các kết luận của Tổng Bí thư, Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng. Ban hành Chỉ thị tăng cường phát hiện, xử lý vụ việc tham nhũng. Đã tập trung xét xử nhiều vụ tham nhũng lớn nghiêm trọng được dư luận xã hội đồng tình, củng cố thêm niềm tin của người dân vào công cuộc cải cách tư pháp và phòng chống tham nhũng. Chính phủ đã chỉ đạo hoàn thiện dự Luật Phòng, chống tham nhũng để trình Quốc hội trong thời gian tới.
Các cấp, các ngành đã thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung giải quyết dứt điểm nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài...
11. Về quốc phòng, an ninh và bảo đảm trật tự xã hội
Trong 9 tháng đầu năm 2016, đã thực hiện nhiều đối sách, biện pháp kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền biển đảo quốc gia; theo dõi sát, xử lý kịp thời các tình huống xảy ra trong giải quyết tranh chấp biển Đông và những vấn đề phức tạp, nhạy cảm liên quan đến lợi ích quốc gia. Đã chủ động ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, bảo đảm tuyệt đối an toàn các sự kiện trọng đại của đất nước, không để bị động, bất ngờ. Đã triển khai toàn diện các nhiệm vụ quản lý, bảo vệ toàn vẹn chủ quyền, lãnh thổ, an ninh biên giới. Thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng - an ninh, nhất là trên các địa bàn trọng điểm. Nâng cao năng lực các lực lượng thực thi pháp luật trên biển. Triển khai Đề án thành lập 03 chi đội kiểm ngư, Đề án xây dựng lực lượng cảnh sát biển Việt Nam để tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền trên biển; đẩy nhanh tiến độ sửa chữa, nâng cấp các nhà giàn DKI trên vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam và các dự án đóng tàu kiểm ngư cỡ nhỏ, cỡ trung.
Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng chống khủng bố. Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tội phạm. Các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông được tăng cường và đạt nhiều kết quả. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 6,9%; số người chết giảm 1,6%; số người bị thương giảm 11%. Tuy nhiên, số vụ tai nạn nghiêm trọng gây thương vong lớn về người và thiệt hại về tài sản, xảy ra liên tục trong thời gian qua, gây bất an cho người tham gia giao thông.
12. Về công tác đối ngoại, hội nhập, thông tin tuyên truyền
Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả tích cực. Tổ chức thành công các chuyến thăm và làm việc ở nước ngoài của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và đón lãnh đạo các nước thăm Việt Nam. Công tác đối ngoại song phương được tăng cường, quan hệ với các nước láng giềng, khu vực và các nước lớn tiếp tục đi vào chiều sâu, thực chất, tạo lợi ích đan xen, gắn kết. Công tác ngoại giao đa phương được triển khai chủ động, tích cực, hiệu quả, thể hiện vai trò thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Về công tác biên giới lãnh thổ, trước việc Trung Quốc đẩy mạnh quân sự hóa và dân sự hóa các cấu trúc chiếm đóng, củng cố yêu sách chủ quyền, tuyên truyền và lôi kéo các nước trong bối cảnh Tòa Trọng tài mới ra phán quyết về vụ kiện Phi-líp-pin, chúng ta đã triển khai đồng bộ, hiệu quả các biện pháp hợp tác, đấu tranh trên cả mặt ngoại giao và pháp lý với Trung Quốc, các nước liên quan và tại nhiều diễn đàn đa phương, được cộng đồng quốc tế ủng hộ.
Công tác hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh, tham gia tích cực các diễn đàn kinh tế khu vực và quốc tế. Ban hành Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến 2020 và tầm nhìn đến 2030; trình Trung ương Đề án Thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập quốc tế. Trong 9 tháng đã tích cực vận động phê chuẩn FTA Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á - Âu; tham gia ký kết Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và hoàn tất các thủ tục trong nước, rà soát các văn bản pháp luật cho phù hợp với cam kết của ta trong TPP. Đồng thời, tích cực chuẩn bị các điều kiện về hoàn thiện hệ thống pháp luật, tuyên truyền, phổ biến về các nội dung, cơ hội, thách thức khi thực hiện các Hiệp định để nâng cao hiệu quả của hội nhập quốc tế. Có thêm 5 nước, nâng tổng số lên 64 nước công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường.
Công tác thông tin tuyên truyền tiếp tục được đẩy mạnh; mạng lưới được mở rộng, đảm bảo thông tin kịp thời, phản ánh các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là về Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; tuyên truyền về bảo vệ chủ quyền biển đảo; thông tin kịp thời các chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ và những nỗ lực của các ngành, các cấp trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
II. KHẢ NĂNG THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU QUỐC HỘI ĐỀ RA CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
Trên cơ sở đánh giá tình hình 9 tháng đầu năm và dự báo những tháng cuối năm tổng hợp lại, trong số 13 chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đề ra, ước thực hiện có 11 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch. Có 02 chỉ tiêu không đạt kế hoạch là tốc độ tăng trưởng GDP ước đạt 6,3-6,5% so với kế hoạch đề ra là 6,7%, và tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 6-7% so với kế hoạch đề ra là 10%.
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kế hoạch năm 2016 | Ước thực hiện năm 2016 |
1 | Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) | % | 6,7 | 6,3-6,5 |
2 | Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu | % | 10 | 6-7 |
3 | Tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu | % | < 5 | 0,6 |
4 | Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội so với GDP | % | 31 | 32,5 |
5 | Chỉ số tăng giá tiêu dùng (CPI) | % | < 5 | 4 |
6 | Giảm tỷ suất tiêu hao năng lượng trên một đơn vị GDP | % | 1,5 | 1,5 |
7 | Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều | % | 1,3-1,5 | 1,3-1,5 |
| Riêng các huyện nghèo giảm | % | 4 | 4 |
8 | Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị | % | < 4 | 3,42 |
9 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế | % | 53 | 53 |
| Trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có văn bằng, chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo | % | 21 | 21 |
10 | Số giường bệnh trên 1 vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) | Giường bệnh | 24,5 | 25 |
11 | Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế | % | 76 | 80-81 |
12 | Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường | % | 85 | 86 |
13 | Tỷ lệ che phủ rừng | % | 41 | 41,15 |
Để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu nêu trên, trong những tháng còn lại của năm 2016, Chính phủ sẽ tập trung chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra, trong đó tập trung bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, giữ trật tự an toàn xã hội; đồng thời tiếp tục củng cố quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, tạo môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước.
Từ tình hình nêu trên, đánh giá tổng quát những kết quả và tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 như sau:
1. Về những kết quả đã đạt được
(1) Kết quả đầu tiên, cũng là quan trọng nhất, là cơ sở định hướng cho việc phát triển bền vững đất nước, đó là sự đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị với lập trường kiên định, bản lĩnh đã đưa lại những kết quả bước đầu tích cực trong mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Công tác giám sát của Quốc hội và đại biểu Quốc hội được tăng cường. Hệ thống chính trị và bộ máy nhà nước các cấp hoạt động có hiệu quả hơn. Qua đó đã khơi dậy và lấy lại lòng tin của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng quốc tế vào sự ổn định và phát triển của đất nước.
(2) Với phương châm xây dựng Chính phủ kiến tạo, Chính phủ hành động, phục vụ, trong sạch và liêm chính, Chính phủ đã đổi mới phương thức lãnh đạo tập trung chỉ đạo xây dựng và điều hành nền kinh tế bằng pháp luật và cơ chế, chính sách với nguyên tắc thượng tôn pháp luật; đồng thời tăng cường chỉ đạo trong điều hành, đi sâu, đi sát, xử lý kịp thời ứng phó có hiệu quả với những biến động về kinh tế, chính trị, xã hội ở trong nước, khu vực và thế giới.
(3) Sự đổi mới trong lãnh đạo của Đảng, của Nhà nước và nỗ lực của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp, nền kinh tế nước ta đã vượt qua những khó khăn, thách thức, tiếp tục đà phục hồi và phát triển. Nếu không có những yếu tố bất khả kháng đã nêu trên (do thiên tai và giá dầu giảm sâu gây ra) thì tăng trưởng GDP và tăng kim ngạch xuất khẩu có thể vượt kế hoạch đề ra11. Hầu hết các ngành công nghiệp vẫn đạt mức tăng trưởng khá, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến chế tạo và ngành xây dựng đạt mức tăng trưởng cao. Khu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn so với cùng kỳ năm trước. Ngành nông nghiệp đang phục hồi nhanh từ Quý III nhờ sự nỗ lực của toàn ngành và các địa phương trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn.
(4) Kinh tế vĩ mô cơ bản được ổn định. Lạm phát được kiểm soát. Các cân đối lớn về tài chính, tiền tệ, tín dụng cơ bản được bảo đảm, Thanh khoản của hệ thống ngân hàng dồi dào, lãi suất huy động và cho vay có xu hướng giảm. Tỷ giá ổn định, dự trữ ngoại hối tăng đạt mức cao nhất từ trước tới nay. Thị trường chứng khoán có sự chuyển biến tích cực. Xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản tăng khá. Cơ bản cân bằng được xuất nhập khẩu, tỷ lệ nhập siêu thấp.
(5) Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện, nhờ những tiến bộ trong cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư sửa đổi, những đổi mới hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo. Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới trong bảng xếp hạng môi trường kinh doanh toàn cầu năm 2016, Việt Nam tăng 3 bậc, từ xếp thứ 93 lên thứ 90/189 nền kinh tế. Trong đó: (i) Chỉ số về khởi sự kinh doanh tăng 6 bậc, từ 125 lên 119; (ii) chỉ số về tiếp cận điện năng tăng 22 bậc, từ 130 lên 108; (iii) chỉ số về tiếp cận tín dụng tăng 8 bậc, từ 36 lên 28; (iv) chỉ số về nộp thuế tăng 4 bậc, từ mức 172 lên 168. Trong ASEAN, Việt Nam xếp thứ 5/10 nước ASEAN12. Số doanh nghiệp đăng ký mới và tổng số vốn đăng ký cao nhất (trung bình mỗi tháng có 9.050 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới) thể hiện những chuyển biến tích cực của việc triển khai Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư sửa đổi, Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP, 35/NQ-CP của Chính phủ đang đi vào cuộc sống, tạo niềm tin đối với cộng đồng doanh nghiệp và người dân. Thu hút vốn FDI tăng cao, là một trong những yếu tố quan trọng phục hồi nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng GDP.
(6) Các đột phá lớn của nền kinh tế, gồm đột phá về thể chế, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực tiếp tục được triển khai đồng bộ và đạt nhiều kết quả; thể hiện rõ nét nhất trong việc nghiên cứu xây dựng và ban hành các Luật, Nghị định, tổ chức bộ máy và đổi mới cơ chế điều hành; huy động các nguồn lực để đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, tập trung cho các công trình lớn, hiện đại,... tạo động lực phát triển; phát triển mạnh nguồn nhân lực, nhất là thực hiện đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển các cơ sở đào tạo chất lượng cao theo các tiêu chuẩn quốc tế.
Các nhiệm vụ trọng tâm tái cơ cấu kinh tế, nhất là tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu ngân hàng thương mại và tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước tiếp tục được đẩy mạnh.
Trong đó tái cơ cấu đầu tư công đã có chuyển biến mạnh mẽ trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, khắc phục cơ bản tình trạng quyết định đầu tư không tính toán đến cân đối vốn dẫn đến đầu tư dàn trải, thất thoát lãng phí như trước đây; chuyển từ kế hoạch đầu tư ngắn hạn sang trung hạn tạo thế chủ động cho cả trung ương và các ngành, các địa phương trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, đến nay tổng số nợ đọng đã giảm khoảng 50% so với thời điểm 31 tháng 12 năm 2014 (thời điểm trước khi Luật Đầu tư công có hiệu lực). Tăng cường quyền hạn, chủ động của các cấp, các ngành trong việc lựa chọn dự án, quyết định đầu tư, bố trí kế hoạch đầu tư công.
Trong việc tái cơ cấu các ngân hàng thương mại, đã tập trung xử lý nợ xấu đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm khả năng thanh khoản, an toàn của cả hệ thống. Chỉ đạo quyết liệt xử lý các ngân hàng thương mại yếu kém, mất khả năng thanh toán, như sáp nhập, xây dựng phương án xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém, các ngân hàng thương mại mua lại với giá 0 đồng nhằm xử lý dứt điểm các yếu kém, từng bước khôi phục hoạt động của các tổ chức tín dụng này. Đồng thời, đang hoàn thiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý có hiệu quả nợ xấu giai đoạn 2016-2020.
Trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đã tiếp tục triển khai sắp xếp tái cơ cấu các tập đoàn, tổng công ty theo các đề án được duyệt, trong đó, xúc tiến việc tiếp tục thoái vốn đầu tư ngoài ngành, bán phần vốn sở hữu nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước theo các nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường, xây dựng được danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp trong giai đoạn 2016-2020. Đồng thời đã xây dựng Đề án thành lập cơ quan chuyên trách làm đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhằm khắc phục những hạn chế của cơ chế chủ quản của các bộ, ngành, địa phương hiện nay.
(7) Công tác giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ, các lĩnh vực lao động, việc làm, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân và các lĩnh vực xã hội khác được quan tâm hơn và đạt kết quả tích cực; đặc biệt đã kịp thời thực hiện các chính sách hỗ trợ, giải quyết các khó khăn cho người dân tại các vùng bị thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, 4 tỉnh miền Trung bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển.
(8) Công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quán triệt và quan tâm chỉ đạo. Việc điều tra, khởi tố, xét xử các vụ án lớn, nghiêm trọng đã có tác dụng tích cực trong công tác phòng, chống tội phạm, tham nhũng, nhũng nhiễu trong bộ máy nhà nước các cấp và lấy lại lòng tin của người dân và doanh nghiệp.
(9) An ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Đặc biệt công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế đạt được nhiều kết quả tích cực nhờ sự lãnh đạo kiên định, bản lĩnh và bình tĩnh trong xử lý quan hệ với các nước, bảo đảm độc lập, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, tạo điều kiện ổn định để phát triển kinh tế và hợp tác có hiệu quả lâu dài với các nước láng giềng và các nước trong khu vực và trên thế giới.
2. Về những tồn tại, hạn chế
Tuy đạt được những kết quả nêu trên, nền kinh tế nước ta vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức lớn.
(1) Tăng trưởng GDP 9 tháng đầu năm đạt thấp so với cùng kỳ (5,93% so với 6,53%). Khu vực nông nghiệp chỉ tăng 0,65% (cùng kỳ 2,08%). Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) chỉ tăng 7,4% (cùng kỳ 9,9%); trong đó công nghiệp khai khoáng giảm 4,1% (cùng kỳ tăng 8,6%). Dự báo tăng trưởng GDP cả năm thấp hơn kế hoạch đề ra (6,7%). Sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn; trong 9 tháng có hơn 45 nghìn doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và trên 8,3 nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 20,2%. Tăng trưởng kinh tế không đạt kế hoạch sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện các chỉ tiêu khác, trong đó tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước, nợ công, nợ Chính phủ so với GDP có thể cao hơn dự kiến.
(2) Xuất khẩu 9 tháng chỉ tăng 6,7% (cùng kỳ tăng 9,1%), dự báo cả năm không đạt kế hoạch đề ra (10%); trong đó xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến tăng thấp, chỉ đạt 8,5% (cùng kỳ 18,6%); xuất khẩu vào khu vực ASEAN giảm 9,1%. Quản lý thị trường trong nước và thương mại biên giới có mặt còn bất cập. Buôn lậu, gian lận thương mại, hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm còn nhiều; tình trạng vật tư nông nghiệp giả, kém chất lượng còn nghiêm trọng, nhất là thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, giống cây trồng; diễn ra nhiều vụ lừa đảo trong bán hàng đa cấp, tín dụng đen, gây bức xúc xã hội.
(3) Thu ngân sách khó khăn, 9 tháng đạt thấp hơn cùng kỳ, trong đó thu ngân sách trung ương chỉ đạt 61% (cùng kỳ đạt 68,1%); nợ đọng thuế còn lớn. Triển khai kế hoạch vốn đầu tư công chậm; giải ngân vốn trái phiếu Chính phủ chỉ đạt 38,6%, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đạt 56,6% kế hoạch. Một số dự án sử dụng vốn đầu tư công hiệu quả thấp; nợ đọng xây dựng cơ bản lớn. Quản lý tài sản, chi tiêu công còn lãng phí. Nợ công cao, áp lực trả nợ lớn trong khi số liệu nợ công mới chỉ tính theo quy định của Luật Quản lý nợ công. Kế hoạch chi trả nợ sẽ tiếp tục tăng cao hơn trong năm 2017-2018.
(4) Tái cơ cấu nhiều ngành, lĩnh vực còn chậm. Số liệu nợ xấu chưa thực chất; xử lý nợ xấu gặp nhiều khó khăn, kết quả đạt thấp. Các thị trường vốn, chứng khoán, bất động sản phát triển chưa bền vững. Tái cơ cấu, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn đầu tư ngoài ngành chưa đạt kế hoạch. Đến nay, mặc dù số lượng doanh nghiệp được cổ phần hóa lớn nhưng tỷ lệ vốn bán ra đạt thấp. Một số doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài, chưa công khai, minh bạch kết quả sản xuất kinh doanh. Một số dự án đầu tư lớn của doanh nghiệp nhà nước chậm tiến độ, kéo dài từ trước, hiệu quả thấp, thua lỗ, lãng phí, phải dừng đầu tư, dừng hoạt động; công tác quản lý cán bộ còn nhiều bất cập, chưa kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm, có trường hợp để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
Tái cơ cấu nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ ở nhiều địa phương triển khai chậm, còn lúng túng. Xây dựng nông thôn mới ở một số nơi mới chỉ chú trọng xây dựng kết cấu hạ tầng mà chưa quan tâm đúng mức đến phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập của người dân; có địa phương còn lạm thu, kể cả đối với người nghèo, đối tượng chính sách. Một số địa phương còn chạy theo thành tích, nợ xây dựng nông thôn mới lớn. Phát triển công nghiệp hỗ trợ chậm, chưa đạt mục tiêu đề ra. Quản lý du lịch còn nhiều bất cập, nhất là đối với hướng dẫn viên và chất lượng dịch vụ điểm đến. Sự cố môi trường biển nghiêm trọng tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh, du lịch, dịch vụ và an ninh trật tự, ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập, đời sống của nhân dân ở một số tỉnh miền Trung.
(5) Đời sống người dân còn khó khăn, nhất là vùng bị thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, bão, lũ và sự cố môi trường. Mất an toàn thực phẩm còn phổ biến, gây bức xúc xã hội. Công tác khám, chữa bệnh và quản lý dịch vụ ở một số bệnh viện còn yếu kém. Chất lượng giáo dục, nhất là đại học, dạy nghề chuyển biến chậm, chưa thật sự gắn với nhu cầu xã hội. Ứng dụng khoa học công nghệ chưa nhiều; phát triển thị trường còn nhiều khó khăn, số lượng doanh nghiệp còn ít, quy mô nhỏ. Tình trạng suy thoái về đạo đức, lối sống chậm được khắc phục. Giải quyết nhà ở và thiết chế văn hóa cho công nhân ở khu công nghiệp tập trung còn khó khăn. Còn xảy ra nhiều vụ trẻ em bị tai nạn thương tích, đuối nước, Quản lý thông tin truyền thông còn bất cập, xảy ra nhiều vi phạm trong hoạt động báo chí.
(6) Thiệt hại do thiên tai, biến đổi khí hậu ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống. Tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều nơi, cải thiện còn chậm. Công tác nắm tình hình, phát hiện, xử lý vi phạm về môi trường chưa kịp thời. Chặt phá rừng trái phép vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi, diện tích bị thiệt hại còn lớn. Chất lượng môi trường nhiều nơi bị xuống cấp. Công tác đánh giá tác động môi trường đối với nhiều dự án đầu tư còn hình thức; kiểm tra, giám sát việc thực thi còn yếu. Tình trạng úng ngập xảy ra nghiêm trọng tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
(7) Kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy hành chính và trong xã hội còn chưa nghiêm. Năng lực, phẩm chất của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu. Sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế còn chậm. Phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương thiếu chặt chẽ. Một số quy định pháp luật còn sai sót, chưa bảo đảm tính khả thi. Tổ chức thực hiện và thi hành chính sách, pháp luật còn nhiều yếu kém, bất cập. Việc xây dựng Chính phủ điện tử còn chậm. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội hiệu quả chưa cao. Tình trạng tham nhũng, lãng phí còn nghiêm trọng.
(8) Đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế còn nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình tội phạm, trật tự an toàn xã hội trên một số lĩnh vực, địa bàn diễn biến phức tạp. Còn nhiều vụ án hình sự, chống người thi hành công vụ và tai nạn giao thông, cháy nổ nghiêm trọng. Việc bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng có nhiều hạn chế. Công tác chuẩn bị, dự báo, đánh giá tác động và ứng phó với các thách thức trong hội nhập có mặt chưa chủ động, Hiệu quả gắn kết hoạt động của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài với các địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội chưa cao. Công tác dự báo và đánh giá các tác động, ứng phó với các thách thức của hội nhập chưa chủ động, còn nhiều bất cập.
Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, hạn chế
Những tồn tại, hạn chế nêu trên có nguyên nhân khách quan do tình hình kinh tế thế giới phục hồi chậm, nhiều yếu tố không thuận tác động xấu đến nước ta. Hậu quả của hạn hán, xâm nhập mặn, bão lụt, ngập úng và sự cố ô nhiễm môi trường biển,... ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan nêu trên và những nguyên nhân đã nêu trong đánh giá đối với từng ngành và lĩnh vực cụ thể thì nguyên nhân bao trùm và quyết định nhất là nguyên nhân chủ quan. Những tồn tại hạn chế trong nội tại nền kinh tế chậm được khắc phục, nhất là việc chậm đổi mới mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu; năng suất lao động thấp, khả năng cạnh tranh yếu kém cả ở thị trường thế giới và trong nước. Cơ cấu kinh tế chậm chuyển dịch; tăng trưởng chủ yếu dựa vào đóng góp của yếu tố vốn và lao động, đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) còn thấp. Tình trạng nhũng nhiễu, tham nhũng, lãng phí chưa được khắc phục làm giảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước các cấp.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
I. DỰ BÁO BỐI CẢNH THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC
1. Về những thuận lợi và cơ hội phát triển
Hầu hết các tổ chức quốc tế đều dự báo kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi với tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn năm 2016. Theo dự báo của IMF tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2017 tăng 3,4% (năm 2016 là 3,1%), WB dự báo tăng trưởng năm 2017 tăng 2,8% (năm 2016 là 2,4%). Tăng trưởng thương mại thế giới dự báo tăng 1,8-3,1%. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 diễn ra ở hầu khắp các châu lục, là cơ hội cho các nước đang phát triển, tiếp thu công nghệ tiên tiến, nhưng đồng thời cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt lớn giữa các khu vực và các nền kinh tế.
Ở trong nước, kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát sẽ tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế. Những nỗ lực của Chính phủ trong việc thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp sẽ tháo gỡ những khó khăn trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng. Chính trị - xã hội ổn định sẽ tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế. Tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam sẽ được triển khai mạnh mẽ, sâu rộng và toàn diện cũng làm tăng thêm các động lực phát triển kinh tế đất nước.
2. Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, những biến động lớn của kinh tế thế giới dự báo sẽ có nhiều tác động tới nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là sự kiện Brexit và sự suy giảm tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc và xu hướng tăng giá của đồng đô la Mỹ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu của nước ta.
Hiệp định hợp tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) khó có thể được thực hiện trong năm 2016, trước khi bầu cử Tổng thống Mỹ do xung đột lợi ích chính trị ở một số quốc gia, lợi dụng mặt trái của Hiệp định để trì hoãn việc thông qua TPP. Để có thể bắt kịp với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, chúng ta phải đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chuẩn bị các phương án để thích ứng với những thay đổi mới.
Trong khi đó, ở trong nước, chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa thật sự vững chắc, cơ sở hạ tầng yếu kém chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường. Nhu cầu đầu tư cho phát triển, nhất là kết cấu hạ tầng rất lớn, nhưng nguồn lực còn hạn hẹp. Nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ còn rất nặng nề. Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí,... chưa được đẩy lùi làm giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
II. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ NỘI NĂM 2017
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tạo chuyển biến rõ rệt về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, tạo môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước.
Các trọng tâm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 gồm:
- Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
- Tiếp tục thực hiện 3 đột phá chiến lược, tạo cơ sở phát triển bền vững nền kinh tế.
- Phát triển mạnh khoa học - công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thứ 4, là yếu tố quyết định đến tăng năng suất lao động và khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa nước ta.
- Phát triển mạnh mẽ du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đi đôi với phát triển thị trường nội địa.
- Chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; đặc biệt khắc phục có hiệu quả tình trạng hạn hán ở Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và hạn hán, xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long.
2. Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2017
Trên cơ sở Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và các mục tiêu nêu trên, dự kiến các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 như sau:
a) Các chỉ tiêu kinh tế: tăng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2017 tăng 6,7%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 6-7%; tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu khoảng 3,5%; tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng bình quân khoảng 4%; bội chi ngân sách nhà nước không vượt quá 3,5% GDP; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 31,6% GDP; tỷ suất tiêu hao năng lượng trên một đơn vị GDP giảm 1,5%.
b) Các chỉ tiêu xã hội: tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm 1-1,5%, riêng các huyện nghèo giảm 4%; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55-57%, trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có văn bằng chứng chỉ đạt 22,5%; số giường bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 25,5 giường; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 82,2%.
c) Các chỉ tiêu môi trường: tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung theo tiêu chuẩn môi trường đạt 87%; tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,45%.
III. DỰ KIẾN MỘT SỐ CÂN ĐỐI LỚN CỦA NỀN KINH TẾ NĂM 2017
1. Lao động và việc làm: lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên dự kiến khoảng 54,6 triệu người; lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong nền kinh tế quốc dân dự kiến khoảng 53,2 triệu người; tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp dự kiến là 41%; công nghiệp và xây dựng là 25%; dịch vụ là 34%; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%.
2. Cân đối thu, chi ngân sách nhà nước: tổng thu cân đối ngân sách nhà nước năm 2017 dự kiến là 1.212,18 nghìn tỷ đồng, trong đó: thu nội địa là 990,28 nghìn tỷ đồng; thu dầu thô là 38,3 nghìn tỷ đồng; thu xuất nhập khẩu là 180 nghìn tỷ đồng; tổng chi ngân sách nhà nước năm 2017 dự kiến khoảng 1.390,48 nghìn tỷ đồng; bội chi ngân sách nhà nước năm 2017 dự kiến 178,3 nghìn tỷ đồng, bằng 3,5% GDP.
3. Cân đối vốn đầu tư phát triển
Dự kiến khả năng huy động tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2017 khoảng 1.612,15 nghìn tỷ đồng, bằng khoảng 31,6% GDP, bao gồm: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước khoảng 357,15 nghìn tỷ đồng, chiếm 22,2% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước khoảng 67 nghìn tỷ đồng, chiếm 4,2%; vốn đầu tư khu vực doanh nghiệp nhà nước khoáng 130 nghìn tỷ đồng, chiếm 8,1%; vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân khoảng 750 nghìn tỷ đồng, chiếm 46,5%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (không bao gồm phần đóng góp trong nước) khoảng 303 nghìn tỷ đồng, chiếm 18,8%13; các khoản vốn huy động khác khoảng 5 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,3%.
Về vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài năm 2017 dự kiến ký kết khoảng 4,7 tỷ USD, giải ngân khoảng 5-5,2 tỷ USD. Số vốn giải ngân được cân đối một phần vào ngân sách nhà nước, một phần cho vay lại thông qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các tổ chức tài chính khác.
4. Cân đối xuất nhập khẩu: Xuất khẩu năm 2017 dự kiến đạt khoảng 183,5 tỷ USD, tăng khoảng 6-7% so với năm 2016; nhập khẩu khoảng 190 tỷ USD, tăng khoảng 10%. Nhập siêu ước khoảng 6,5 tỷ USD. Tỷ lệ nhập siêu so với kim ngạch xuất khẩu duy trì ở mức khoảng 3,5%.
5. Cân đối về điện: Với tổng công suất nguồn điện đến hết năm 2016 khoảng 42.600 MW, sản lượng điện sản xuất trong nước (điện sản xuất và mua nội địa của EVN) năm 2017 có thể đạt trên 200 tỷ kWh. Sản lượng điện thương phẩm năm 2017 khoảng 179,82 tỷ kWh, tăng 13,02% so với ước thực hiện năm 2016, cơ bản đáp ứng được nhu cầu về điện để phát triển các ngành của nền kinh tế và điện sinh hoạt của nhân dân.
6. Cân đối về lương thực: Dự kiến kế hoạch gieo trồng lúa năm 2017 cả nước khoảng 7,6 triệu ha. Sản lượng lúa dự kiến đạt 44 triệu tấn, trong đó: tiêu dùng trong nước khoảng 37,6 triệu tấn, xuất khẩu khoảng 6,4 triệu tấn.
IV. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
Với các mục tiêu, chỉ tiêu và cân đối lớn nêu trên, nhiệm vụ chủ yếu phát triển các ngành, lĩnh vực trong năm 2017 như sau:
1. Thực hiện tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế và tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực
Triển khai Nghị quyết của Trung ương về một số chính sách, giải pháp lớn đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt Kế hoạch tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực giai đoạn 2016-2020 sau khi được Quốc hội phê duyệt; trong đó tiếp tục tập trung vào 3 trọng tâm tái cơ cấu, cũng như các nhiệm vụ tái cơ cấu ưu tiên và chương trình hành động được quy định tại Kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2016-2020. Thực hiện hiệu quả Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, phấn đấu số doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng 15%, trong đó 5% doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
a) Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công
Tổ chức triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết của Quốc hội nhằm phục vụ thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 đã được Quốc hội thông qua. Tập trung vốn đầu tư công cho các mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn, các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng bị ảnh hưởng nặng nề của thiên tai; các dự án phát triển hạ tầng trọng điểm tạo sức lan tỏa và kết nối phát triển giữa các vùng, giữa nước ta với khu vực. Chuẩn bị triển khai dự án Cảng Hàng không quốc tế Long Thành. Tiếp tục triển khai theo tiến độ một số đoạn của Tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam và một số đoạn quan trọng trên Tuyến đường bộ ven biển. Hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam. Kiên quyết không đầu tư các dự án gây ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái.
Trong kế hoạch đầu tư phải cân đối đủ vốn để xử lý số nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi vốn ứng trước theo tiến độ được duyệt. Tăng cường các biện pháp ngăn ngừa và xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật đối với những trường hợp để phát sinh nợ đọng mới.
Nghiên cứu và xây dựng Đề án Tái cơ cấu đầu tư công. Quản lý chặt chẽ các khâu của đầu tư công, từ chuẩn bị đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, bố trí vốn, đấu thầu, thi công, giám sát, thanh quyết toán công trình,... Không quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án mới khi chưa cân đối đủ nguồn vốn thực hiện. Bảo đảm bố trí vốn tập trung, khắc phục tình trạng dàn trải, kém hiệu quả trước đây. Hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật trong đầu tư xây dựng cơ bản, trước mắt có giải pháp phù hợp, áp dụng ngay để tiết kiệm vốn đầu tư công.
Rà soát, hoàn thiện khung pháp lý về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Xây dựng bộ tiêu chí cụ thể đánh giá, thẩm định và lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư nước ngoài giai đoạn 2017-2020.
b) Tái cơ cấu thị trường tài chính, trọng tâm là hệ thống ngân hàng thương mại: ban hành và thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020. Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, thúc đẩy hình thành và phát triển thị trường mua bán nợ. Tập trung xử lý các ngân hàng thương mại yếu kém theo các đề án được phê duyệt bằng các giải pháp thích hợp. Thực hiện tái cơ cấu công ty quản lý tài sản (VAMC) nhằm xử lý nợ xấu theo cơ chế thị thường. Triển khai các biện pháp xử lý nợ xấu đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn hệ thống. Giảm tình trạng sở hữu chéo trong các tổ chức tín dụng. Nghiên cứu sáp nhập 02 sở giao dịch chứng khoán để nâng cao chất lượng và hiệu quả huy động vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh.
c) Tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước: ban hành và thực hiện hiệu quả Kế hoạch tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2016-2020, với các mục tiêu định lượng có tính khả thi cao về thoái vốn Nhà nước một cách thực chất khỏi các doanh nghiệp có vốn nhà nước. Đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn đầu tư ngoài ngành kinh doanh chính, bán phần vốn sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp theo đúng các nguyên tắc đấu giá, công khai, minh bạch trên thị trường vốn; chống thất thoát, tiêu cực, lợi ích nhóm, nhất là trong xác định giá trị quyền sử dụng đất, thuê đất để tính giá trị doanh nghiệp. Tiếp tục thu hẹp phạm vi hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, ngành, lĩnh vực Nhà nước cần nắm giữ theo hướng: (i) Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, độc quyền tự nhiên (truyền tải điện, quản lý đường sắt...); đảm bảo trật tự an ninh an toàn xã hội (nhà máy thủy điện đa mục tiêu, in tiền, cung ứng vật liệu nổ...); (ii) Nhà nước nắm giữ từ 65% tổng số cổ phần trở lên của doanh nghiệp nhà nước thực hiện các nhiệm vụ xây dựng kết cấu hạ tầng quan trọng có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và tài nguyên thiên nhiên quốc gia; (iii) Nhà nước nắm giữ 50-65% tổng số cổ phần của doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực quan trọng, đảm bảo cân đối lớn của nền kinh tế (sản xuất hóa chất cơ bản, dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, thuốc lá điếu, lương thực, xăng dầu,...). Sửa đổi tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước theo hướng giảm sở hữu của Nhà nước tại các doanh nghiệp.
Thành lập cơ quan chuyên trách thực hiện chức năng chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Áp dụng quản trị hiện đại trong doanh nghiệp nhà nước theo thông lệ quốc tế. Thực hiện phá sản đối với các doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.
d) Tái cơ cấu các đơn vị sự nghiệp công lập
Xây dựng và trình Trung ương Đề án tái cơ cấu, tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2016-2020; đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập khi có đủ điều kiện.
Tiếp tục thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí vào giá các loại dịch vụ công thiết yếu, thực hiện điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường đồng thời với việc giao quyền tự chủ về tài chính, tự chủ về tổ chức, biên chế và tự chủ hoạt động cho các đơn vị, tổ chức sự nghiệp công lập; giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả; thiết lập thị trường dịch vụ công có sự quản lý và điều tiết của nhà nước.
đ) Tái cơ cấu nông nghiệp
Tập trung tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Có chính sách phù hợp để khuyến khích tích tụ ruộng đất gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Đánh giá lại tình hình sản xuất nông nghiệp, theo dõi sát diễn biến thị trường lương thực, thực phẩm trong nước và thế giới. Có giải pháp điều hành phù hợp bảo đảm an ninh lương thực và cân đối xuất khẩu gạo.
Đối với các vùng bị xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long và các vùng bị hạn hán khác ở miền Trung và Tây Nguyên, đi đôi với các biện pháp trước mắt, cần nghiên cứu quy hoạch lại đất đai và cơ cấu sản xuất các ngành nghề, nhất là trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, theo hướng hình thành các vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn gắn với sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
Thực hiện các biện pháp chính sách khuyến khích áp dụng khoa học - công nghệ mới, công nghệ sinh học trong việc lai tạo chọn giống tốt, kỹ thuật canh tác tiên tiến,... để tăng năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường thế giới và thị trường nội địa.
e) Tái cơ cấu các ngành công nghiệp, dịch vụ
Thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo, công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp sinh học, công nghiệp môi trường và công nghiệp phụ trợ, gắn với các lợi thế về phát triển nguồn nguyên liệu nông, lâm, thủy sản; các sản phẩm có khả năng cạnh tranh, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu theo các đề án tái cơ cấu đầu tư, sản xuất kinh doanh đã được phê duyệt. Khuyến khích đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Chuẩn hóa mức tiêu hao năng lượng đối với một số ngành công nghiệp cơ bản.
Triển khai thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn để đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế và công nghệ cao như: du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, tài chính, logistic,... Nghiên cứu xây dựng Đề án Chiến lược xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam đến năm 2030. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dịch vụ logistics. Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ, hoạt động của các doanh nghiệp dịch vụ, đặc biệt đối với một số ngành có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh.
Ban hành và thực hiện hiệu quả Đề án “Điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030”. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch nhằm đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Nghiên cứu xây dựng Luật Đặc khu hành chính - kinh tế. Nghiên cứu, thúc đẩy hình thành ít nhất 2 khu hành chính - kinh tế đặc biệt để tạo cực tăng trưởng ngoài các vùng kinh tế trọng điểm.
2. Thực hiện 3 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020
a) Về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Triển khai xây dựng các văn bản Luật, Pháp lệnh theo đúng Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh hằng năm đã được Quốc hội quyết định; ban hành các Nghị định và văn bản quy định chi tiết thi hành các Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết có hiệu lực; bảo đảm phù hợp với các cam kết quốc tế.
b) Về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, nhất là các công trình lớn, quan trọng, thiết yếu, có tính lan tỏa tại các khu vực có tiềm năng phát triển và giải quyết các ách tắc, quá tải, nhất là ở các thành phố lớn.
Từng bước hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật có tính kết nối liên vùng như đường cao tốc, khởi công mới một số tuyến của dự án cao tốc Bắc Nam nhánh phía Đông; đường sắt Bắc Nam; đường ven biển. Chuẩn bị thủ tục đầu tư một số đoạn đường sắt Bắc Nam tốc độ cao; thực hiện giải phóng mặt bằng dự án Cảng hàng không Quốc tế Long Thành; hệ thống thủy lợi đê sông, đê biển, hồ, đập, các công trình phòng chống thiên tai,... trong đó ưu tiên triển khai các dự án quan trọng, có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của vùng, miền, các dự án đáp ứng yêu cầu thiết yếu và cấp bách trong đầu tư cơ sở hạ tầng của các địa phương. Huy động các nguồn lực để đầu tư vào ngành điện, bảo đảm không để thiếu điện cho sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân. Đầu tư phát triển cơ sở vật chất các ngành giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa, du lịch, thông tin và truyền thông,... Và các phúc lợi xã hội khác. Huy động nhiều nguồn lực theo phương châm xã hội hóa để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng với nhiều hình thức đầu tư, đặc biệt là đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để bổ sung nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng.
c) Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Phát triển mạnh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với phát triển ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Khuyến khích thành lập các trường đại học chất lượng cao theo các tiêu chuẩn quốc tế trên cơ sở hợp tác đầu tư của các nước phát triển, có trình độ và uy tín trong lĩnh vực đào tạo đại học. Nâng cao tỷ lệ lao động có đào tạo chuyên môn kỹ thuật; từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động Cộng đồng ASEAN. Triển khai đào tạo đội ngũ chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực, nhất là những ngành nghề lĩnh vực mới, hiện đại. Nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm. Đào tạo lao động có tay nghề, trình độ cho các khu kinh tế, khu công nghiệp và các dự án đầu tư lớn có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển đất nước; phát triển đào tạo nghề cho nông nghiệp, nông thôn.
3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm ổn định các cân đối vĩ mô và kiểm soát lạm phát, tạo cơ sở phát triển bền vững; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; phát triển doanh nghiệp
Điều hành hiệu quả, linh hoạt, thận trọng, phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế khác để ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát. Nâng cao năng lực dự báo và ứng phó kịp thời với những biến động trong nước và quốc tế. Thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt; kiểm soát chặt chẽ, xử lý hiệu quả nợ xấu, bảo đảm an toàn hệ thống. Nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với giải quyết nợ xấu, hình thành thị trường mua bán nợ và bảo đảm an toàn hệ thống. Bảo đảm cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, trong đó ưu tiên cho vay các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ. Điều hành tỷ giá phù hợp với diễn biến trên thị trường ngoại tệ trong nước và quốc tế, các cân đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ và mục tiêu chính sách tiền tệ. Quản lý hiệu quả thị trường ngoại tệ, thị trường vàng; tăng dự trữ ngoại hối.
Thực hiện chính sách tài khóa chủ động, chặt chẽ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, công khai, minh bạch các khoản chi. Bảo đảm thu đúng, thu đủ theo pháp luật thuế và ngân sách nhà nước, tập trung chống thất thu, chuyển giá, giảm nợ đọng thuế, chống buôn lậu, gian lận thương mại. Hoàn thiện cơ chế để tăng cường quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công đồng thời với việc đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế khác đầu tư vào các dịch vụ công theo các hình thức thích hợp. Thực hiện khoán chi hành chính, sử dụng xe công và một số dịch vụ khác, đi đôi với việc tạo cơ sở pháp lý để khu vực tư nhân tham gia cung cấp các dịch vụ này cho các cơ quan nhà nước. Thực hiện rộng rãi cơ chế đấu thầu, đặt hàng, mua hàng, giao nhiệm vụ trong lĩnh vực sự nghiệp công.
Từng bước cơ cấu lại ngân sách nhà nước hợp lý theo hướng tăng dần tỷ trọng thu nội địa, tỷ trọng chi đầu tư và giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bảo đảm chi trả nợ. Phấn đấu giảm bội chi ngân sách nhà nước. Tăng cường năng lực giám sát tài chính quốc gia, thực hiện có hiệu quả các giải pháp bảo đảm an ninh tài chính quốc gia, an toàn nợ công. Chú trọng kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay về cho vay lại, khắc phục tình trạng các khoản vay bị tăng chi phí do chậm tiến độ và hạn chế tối đa cấp bảo lãnh mới.
Tăng cường các biện pháp cân đối cung cầu hàng hóa để bảo đảm ổn định thị trường, ổn định giá cả. Thực hiện điều chỉnh giá các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu theo cơ chế giá thị trường với tiến độ phù hợp, không ảnh hưởng lớn đến mặt bằng giá.
Đẩy mạnh huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, trong đó nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp để huy động nguồn lực vàng và ngoại tệ trong xã hội. Tăng cường quản lý, giám sát đầu tư công, chống thất thoát, lãng phí. Khuyến khích đầu tư ngoài nhà nước, kể cả khu vực FDI tham gia phát triển kết cấu hạ tầng; hoàn thiện cơ chế quản lý và chính sách thu phí, bảo đảm công khai, minh bạch. Phát triển ổn định và nâng cao hiệu quả hoạt động của các thị trường chứng khoán, trái phiếu, bất động sản.
Tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh. Tiếp tục rà soát ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện để trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật Đầu tư nhằm xóa bỏ rào cản trong hoạt động đầu tư, kinh doanh, tạo thuận lợi cho việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, giám sát, nhất là về đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Phấn đấu năm 2017 đạt các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh bằng mức trung bình của ASEAN-4. Có cơ chế tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa huy động được các nguồn vốn, nhất là vốn tín dụng ngân hàng. Nghiên cứu sửa đổi quy chế bảo lãnh tín dụng thông qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa phương. Thu hút mạnh đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia gắn với phát triển doanh nghiệp trong nước và công nghiệp hỗ trợ. Phát triển mạnh doanh nghiệp khoa học công nghệ. Thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi, nhất là về thuế, tín dụng, đất đai, nhân lực để hỗ trợ sản xuất kinh doanh, khuyến khích ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, khuyến nông, sản xuất chế biến tiêu thụ nông sản. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể từ trung ương đến địa phương. Đẩy mạnh chủ trương xây dựng hợp tác xã kiểu mới.
4. Tận dụng các cơ hội của hội nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh để phát triển mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, phát triển thị trường trong nước
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu gắn với xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam, tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu. Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục xuất nhập khẩu. Áp dụng rộng rãi công nghệ tin học điện tử để giảm thời gian và chi phí cho các đơn vị xuất nhập khẩu. Đổi mới công tác xúc tiến xuất khẩu hiệu quả, phù hợp với đặc điểm và tiềm năng phát triển của từng thị trường. Khắc phục tình trạng rập khuôn, máy móc, xúc tiến chung chung như trong thời gian qua. Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu vào sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, chế biến sâu, có ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến. Chuẩn bị tốt và triển khai hiệu quả các cam kết hội nhập quốc tế, nhất là trong khuôn khổ Cộng đồng ASEAN (AEC), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và các hiệp định thương mại tự do đã ký kết, có hiệu lực. Hỗ trợ doanh nghiệp chủ động hội nhập hiệu quả.
Thực hiện các giải pháp khắc phục tình trạng suy giảm xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam vào thị trường ASEAN, đặc biệt các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu vào thị trường ASEAN và các thị trường khác trên thế giới.
Thực hiện tốt các giải pháp phát triển thị trường trong nước. Phát triển mạnh hệ thống thương mại bán lẻ nội địa. Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa trong nước, theo hướng gắn kết giữa khu vực sản xuất với lưu thông và tiêu thụ, giảm bớt các khâu trung gian; nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng sản xuất trong nước với hàng hóa nhập khẩu ngay tại thị trường nội địa. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
5. Thúc đẩy phát triển khoa học - công nghệ; đẩy mạnh cải cách hệ thống giáo dục và đào tạo
Nắm bắt, tận dụng cơ hội của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trên cơ sở nền tảng của cuộc cách mạng số, với những công nghệ mới, như: rôbốt, trí tuệ nhân tạo, công nghệ nano, sinh học,... vào phát triển đất nước, khuyến khích mạnh mẽ nghiên cứu, đổi mới sáng tạo. Tập trung vào công tác nghiên cứu triển khai, cải tiến, ứng dụng, tiếp thu công nghệ mới. Thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ vào sản xuất của doanh nghiệp. Khuyến khích mạnh mẽ mọi tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, phát triển thị trường khoa học công nghệ, sáng kiến nâng cao năng suất lao động đáp ứng yêu cầu phát triển. Thúc đẩy liên kết, hợp tác giữa các tổ chức nghiên cứu với doanh nghiệp, coi doanh nghiệp là trung tâm đổi mới, sáng tạo. Nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học công nghệ và hoạt động của các quỹ khoa học công nghệ công lập, phát triển thị trường gắn với bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, Phát triển nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao.
Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo nhằm phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, tăng cường các hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức vào thực tế; đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, tạo chuyển biến về chất lượng ở tất cả các cấp học. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Có cơ chế tài chính hợp lý, bảo đảm giáo dục phổ cập, Thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non mới, giáo dục phổ thông. Hỗ trợ phát triển giáo dục đào tạo cho các vùng khó khăn và các đối tượng chính sách. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển các trường chất lượng cao. Tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục đại học. Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh. Tăng cường công tác kiểm định, quản lý chất lượng giáo dục đại học, đặc biệt là các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài nhằm bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Tiếp tục triển khai đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Tiếp tục thực hiện các biện pháp, chính sách để bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân
Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới ưu tiên nguồn lực phát triển vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều nhằm thực hiện hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin). Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đã ban hành cho đối tượng bảo trợ xã hội và tạo điều kiện để các đối tượng tự khắc phục khó khăn vươn lên hòa nhập cộng đồng. Thực hiện hiệu quả chính sách đối với người có công, tiếp tục quan tâm hỗ trợ nhà ở, tìm kiếm, quy tập hài cốt, xác định danh tính liệt sĩ. Phát triển thị trường lao động, hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm cho người dân, nhất là ở vùng bị thiên tai, sự cố môi trường. Thực hiện tốt chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, cải thiện điều kiện lao động. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội. Phát triển nhà ở xã hội.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, giảm quá tải bệnh viện tuyến trên. Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển y tế ngoài công lập và hợp tác công tư trong khám chữa bệnh. Đẩy nhanh thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường, đề cao trách nhiệm của chính quyền địa phương và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, quản lý môi trường y tế. Xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật về việc kinh doanh, sử dụng chất cấm trong trồng trọt và chăn nuôi, chế biến thực phẩm. Phát triển dân số bền vững, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
7. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, chú trọng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Quản lý tốt các lễ hội, hoạt động văn hóa thể thao, đảm bảo tiết kiệm, an ninh trật tự xã hội. Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Phát triển phong trào thể dục, thể thao để nâng cao thể chất của người Việt Nam. Phát triển thể dục, thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp, bồi dưỡng tài năng trẻ. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, đảm bảo việc thực hiện các quyền của trẻ em; đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên.
8. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, khắc phục hậu quả hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm môi trường; tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững
Triển khai xây dựng các trạm quan trắc tài nguyên nước; giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải; theo dõi, đánh giá, dự báo tình hình suy thoái, cạn kiệt, xâm nhập mặn nguồn nước; đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp phòng, chống khô hạn, xâm nhập mặn, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, trước mắt ưu tiên những vùng bị ảnh hưởng nặng. Mở rộng mạng lưới quan trắc môi trường nước để thu thập và quản lý đầy đủ thông tin, số liệu phục vụ kiểm soát, dự báo, khắc phục và bạn chế giảm nhẹ thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra. Kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư, đặc biệt sau sự cố ô nhiễm môi trường biển của Formosa.
Thực hiện các biện pháp đồng bộ về cải thiện chất lượng môi trường, xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, các lưu vực sông, vùng ven biển, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng; bảo tồn đa dạng sinh học.
9. Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương; cải cách thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến doanh nghiệp và người dân
Tiếp tục thực hiện các biện pháp đơn giản hóa tất cả các thủ tục hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp. Tập trung rà soát quy trình, quy chế làm việc, phân công, phân cấp, khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. Xây dựng bộ chỉ tiêu, chỉ số, thước đo để theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện trong từng ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước. Triển khai xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử; đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành chính các cấp.
10. Tiếp tục tăng cường các biện pháp phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Quản lý chặt chẽ tài sản công. Đổi mới tư duy trong quản lý tài sản công, triển khai thực hiện việc kiểm kê thực trạng nền kinh tế nhằm thống kê, phân loại và định giá tài sản công theo cơ chế thị trường để quản lý, sử dụng hiệu quả hơn, không để thất thoát, lãng phí. Khẩn trương hoàn chỉnh trình Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi). Phát hiện, xử lý nghiêm các vụ việc, tiếp tục tập trung xử lý các vụ tham nhũng lớn, nghiêm trọng. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để các vụ việc tồn đọng, kéo dài.
11. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế
Theo dõi sát tình hình Biển Đông, chủ động có những giải pháp phù hợp, yêu cầu các bên tôn trọng tiến trình ngoại giao, pháp lý, tuân thủ luật pháp quốc tế, Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển 1982. Tăng cường năng lực và phối hợp giữa các lực lượng thực thi pháp luật trên biển. Bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo. Bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện các biện pháp đấu tranh hiệu quả các hoạt động chống phá qua mạng Internet, tội phạm công nghệ cao.
Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế và nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả. Kiên trì thúc đẩy giải quyết các vấn đề trên biển bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển 1982 và các thỏa thuận khu vực. Đẩy mạnh, nâng tầm đối ngoại đa phương, nhất là trong ASEAN, Liên hợp quốc. Tổ chức thành công Năm APEC Việt Nam 2017. Thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế và các hiệp định thương mại tự do đã ký. Chuẩn bị, tổ chức thành công Hội nghị APEC 2017.
12. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về đường lối chính sách, tình hình kinh tế - xã hội và đối thoại giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân
Đổi mới công tác thông tin tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch và hiệu quả. Cơ quan nhà nước các cấp có trách nhiệm chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình kinh tế - xã hội, các cơ chế, chính sách mới cho cơ quan thông tấn, báo chí nhằm tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong xã hội đối với đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo của Tổ quốc. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại về cơ chế, chính sách gắn với sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân. Xây dựng và đưa vào vận hành trang thông tin điện tử để nghe, thu thập ý kiến phản ánh của người dân và doanh nghiệp, làm căn cứ nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế chính sách và điều hành của bộ máy quản lý nhà nước các cấp.
Trên đây là báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 và dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số chỉ tiêu tổng hợp
Phụ lục 2: Các chỉ tiêu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
Phụ lục 3 : Các chỉ tiêu sản xuất công nghiệp
Phụ lục 4: Các chỉ tiêu dịch vụ
Phụ lục 5: Các chỉ tiêu xuất khẩu, nhập khẩu
Phụ lục 6: Cân đối ngân sách nhà nước
Phụ lục 7: Các chỉ tiêu xã hội
Phụ lục 8: Các chỉ tiêu giáo dục và đào tạo
Phụ lục 9: Các chỉ tiêu môi trường
Phụ lục 10: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Phụ lục 11: Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
Phụ lục 12: Phát triển doanh nghiệp
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Thực hiện 2015 | Năm 2016 | Dự kiến kế hoạch năm 2017 | ||||||
Kế hoạch | Ước thực hiện 9 tháng | Ước thực hiện 9 tháng so với cùng kỳ (%) | Ước thực hiện cả năm | Ước thực hiện cả năm so với thực hiện 2015 (%) | Kế hoạch | Kế hoạch 2017 so với kế hoạch 2016 (%) | Kế hoạch 2017 so với thực hiện 2016 (%) | ||||
1 | Tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá hiện hành | Nghìn tỷ đồng | 4.192,9 | 5.120-5.130 | 3.037,8 |
| 4.591,4-4.600 |
| 5.095-5.104,6 |
|
|
| - Nông lâm nghiệp và thủy sản | Nghìn tỷ đồng | 712,5 |
| 472,0 |
| 756,2-758,8 |
| 823,9-829,5 |
|
|
| - Công nghiệp và xây dựng | Nghìn tỷ đồng | 1.394,1 |
| 986,7 |
| 1.544,1-1.548,1 |
| 1.719,6-1.727,9 |
|
|
| - Dịch vụ | Nghìn tỷ đồng | 1.666,0 |
| 1.269,2 |
| 1.827,4-1.828,5 |
| 2.031,9-2.036,7 |
|
|
| - Thuế sản phẩm trừ trợ cấp | Nghìn tỷ đồng | 420,3 |
| 309,4 |
| 463,7-464,6 |
| 519,7-510,5 |
|
|
2 | Cơ cấu kinh tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Nông lâm nghiệp và thủy sản |
| 17,0 |
| 15,5 |
| 16,47-16,5 |
| 16,17-16,25 |
|
|
| - Công nghiệp và xây dựng | % | 33,3 |
| 32,5 |
| 33,63-33,65 |
| 33,75-33,85 |
|
|
| - Dịch vụ | % | 39,7 |
| 41,8 |
| 39,8-39,75 |
| 39,88-39,9 |
|
|
| - Thuế sản phẩm trừ trợ cấp |
| 10,0 |
| 10,2 |
| 10,1-10,1 |
| 10,2-10 |
|
|
3 | Tốc độ tăng trưởng GDP giá so sánh 2010 | % | 6,68 | 6,7 | 5,93 |
| 6,3-6,5 |
| 6,7 |
|
|
| - Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
| 2,41 | 2,32 | 0,65 |
| 1,18-2,04 |
| 2,20-2,25 |
|
|
| - Công nghiệp và xây dựng | % | 9,64 | 9,13 | 7,50 |
| 8,06-8,13 |
| 8,22-8,23 |
|
|
| - Dịch vụ | % | 6,33 | 6,58 | 6,66 |
| 6,79-6,87 |
| 7,06-7,07 |
|
|
| - Thuế sản phẩm trừ trợ cấp | % | 5,54 | 5,62 | 6,45 |
| 6,6-6,7 |
| 6,83-6,84 |
|
|
4 | Xuất nhập khẩu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Giá trị xuất khẩu hàng hóa | Tỷ USD | 162,0 | 178,0 | 128,2 | 105,5 | 172-173 | 106-107 | 183,5 | 103,09 | 106-107 |
| - Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu hàng hóa | % | 7,9 | 10,0 | 6,7 |
| 6-7 |
| 6-7 |
|
|
| - Giá trị nhập khẩu hàng hóa | Tỷ USD | 165,6 | 184,0 | 125,4 | 99,7 | 173-14 | 104,5-105 | 190 | 103,26 | 109-110 |
| - Tốc độ tăng giá trị nhập khẩu hàng hóa | % | 12,0 | 11,0 | 1,3 |
| 4,5-5 |
| 9-10 |
|
|
| - Tỷ lệ nhập siêu so với giá trị xuất khẩu hàng hóa | % | 2,2 | 3,3 | Xuất siêu 2,2% |
| 0,6 |
| 3,5 |
|
|
5 | Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội | Nghìn tỷ đồng | 1.367,2 | 1.587,0 |
|
| 1.495,0 | 109,3 | 1.612,15 | 101,6 | 107,8 |
| - Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội so với GDP | % | 32,6 | 31,0 |
|
| 32,5 |
| 31,5 |
|
|
6 | Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước so với GDP | % | 6,1 | 4,95 |
|
| 5,52 |
| 3,5 |
|
|
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Thực hiện 2015 | Năm 2016 | Dự kiến kế hoạch năm 2017 | ||||||
Kế hoạch | Ước thực hiện 9 tháng | Ước thực hiện 9 tháng so với cùng kỳ (%) | Ước thực hiện cả năm | Ước thực hiện cả năm so với thực hiện 2015 (%) | Kế hoạch | Kế hoạch 2017 so với kế hoạch 2016 (%) | Kế hoạch 2017 so với thực hiện 2016 (%) | ||||
1 | Tổng giá trị sản xuất (Theo giá cố định 2010) | Tỷ đồng | 858.381 | 894.183 | 594.000 | 100,7 | 868.268-875.845 | 101,15-102,03 | 896.749 | 100,3 | 102,39-103,28 |
a) | Nông nghiệp | Tỷ đồng | 637.447 | 656.305 | 433.500 | 100,1 | 643.054-647.069 | 100,88-101,51 | 664.380 | 101,2 | 102,68-103,32 |
b) | Lâm nghiệp | Tỷ đồng | 26.652 | 28.236 | 20.600 | 106,3 | 28.264-28.560 | 106,05-107,16 | 29.734 | 105,3 | 104,11-105,2 |
c) | Thủy sản | Tỷ đồng | 194.372 | 209.643 | 139.900 | 101,9 | 196.950-200.216 | 101,33-103,01 | 202.635 | 96,7 | 101,21-202,89 |
2 | Một số sản phẩm chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) | Lúa cả năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Năng suất | Tạ/ha | 58 | 58 |
|
| 57,1 | 98,4 | 57,8 | 99,7 | 101,2 |
| - Sản lượng | Triệu tấn | 45,1 | 44,2 |
|
| 44-44,2 | 97,56-98,00 | 44,0 | 99,5 | 102,5-103 |
b) | Ngô |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Năng suất | Tạ/ha | 45 | 45 |
|
| 45 | 100,4 | 45 | 100 | 100 |
| - Sản lượng | Triệu tấn | 5,3 | 5,5 |
|
| 5,3 | 100 | 5,5 | 100 | 103,8 |
c) | Sản lượng một số cây công nghiệp lâu năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cà phê nhân | Nghìn tấn | 1.445 | 1.368 |
|
| 1.445 | 100 | 1.473 | 107,7 | 101,9 |
| - Chè | Nghìn tấn | 1.001 | 1.020 | 853 | 103 | 1.005 | 100,4 | 1.005 | 98,5 | 100 |
| - Cao su | Nghìn tấn | 1.017 | 1.003 | 643 | 100,4 | 1.033 | 101,6 | 1.042 | 103,9 | 100,9 |
| - Hồ tiêu | Nghìn tấn | 169 | 174 | 193 | 109 | 178 | 105,3 | 180 | 103,4 | 101,1 |
| - Điều | Nghìn tấn | 345 | 384 | 301 | 85 | 340 | 98,6 | 350 |
| 102,9 |
d) | Diện tích cây ăn quả | Nghìn ha | 819 | 814 |
|
| 835 | 101,9 | 850 | 104,4 | 101,8 |
đ) | Thịt hơi các loại | Nghìn tấn | 4.807 | 5.009 |
|
| 5.063 | 105,3 | 5.328 | 106,4 | 105,2 |
| Trong đó: Thịt lợn | Nghìn tấn | 3.492 | 3.603 |
|
| 3.687,1-3.701,1 | 106 | 3.755 | 104,2 | 101,5-101,8 |
3 | Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Khoán bảo vệ rừng | Nghìn ha | 6.926 | 4.710 |
|
| 6.847 | 98,9 | 6.800 | 144,4 | 99,3 |
| - Khoanh nuôi rừng tái sinh | Nghìn ha | 636 | 642 |
|
| 640 | 100,6 | 642 | 100 | 100,3 |
| - Diện tích rừng trồng tập trung | Nghìn ha | 247 | 232 | 151,9 | 92,7 | 235 | 95,1 | 223 | 96,1 | 94,9 |
| - Tỷ lệ che phủ rừng | % | 41 | 41 |
|
| 41,15 |
| 41,45 |
|
|
4 | Diêm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Sản lượng muối sản xuất | Nghìn tấn | 1.478,0 | 1.310 |
|
| 1.500 | 101,5 | 1.430 | 109,2 | 95,3 |
| Trong đó: Muối công nghiệp | Nghìn tấn | 504,0 | 500 |
|
| 510 | 101,2 | 530 | 106,0 | 103,9 |
5 | Thủy sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Sản lượng thủy sản | Nghìn tấn | 6.559 | 6.396 | 4.937,6 | 101,98 | 6.666,6-6.720,8 | 101,64-102,47 | 6.999,1 | 109,4 | 104,14-104,99 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Sản lượng khai thác | Nghìn tấn | 3.026 | 2.696 | 2.332,8 | 102,9 | 3.096,9-3.109,3 | 102,34-102,75 | 3.221,6 | 119,5 | 103,61-104,03 |
| - Sản lượng nuôi trồng | Nghìn tấn | 3.533 | 3.700 | 2.604,8 | 101,2 | 3.569,7-3.611,5 | 101,04-102,22 | 3.777,5 | 102,1 | 104,60-105,82 |
6 | Phát triển nông thôn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh |
| 86 | 88 |
|
| 88 | 102,3 | 90 |
|
|
| - Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới | % | 18 | 25 | 23 |
| 25 | 142,9 | 28 |
|
|
CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Thực hiện 2015 | Năm 2016 | Dự kiến kế hoạch năm 2017 | ||||||
Kế hoạch | Ước thực hiện 9 tháng | Ước thực hiện 9 tháng so với cùng kỳ (%) | Ước thực hiện cả năm | Ước thực hiện cả năm so với thực hiện 2015 (%) | Kế hoạch | Kế hoạch 2017 so với kế hoạch 2016 (%) | Kế hoạch 2017 so với thực hiện 2016 (%) | ||||
1 | Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) so với cùng kỳ |
| 109,8 | 110-110,5 | 107,4 |
| 107,5-108 |
| 107-108,1 |
|
|
| Chia theo ngành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Công nghiệp khai khoáng |
| 106,5 | 95-98 | 95,9 |
| 94 |
| 88,8-92,0 |
|
|
| - Công nghiệp chế biến, chế tạo |
| 110,6 | 112,5 | 110,4 |
| 111,3-112 |
| 112,0-112,5 |
|
|
| - Sản xuất và phân phối điện |
| 111,4 | 111,5 | 112,1 |
| 111,5 |
| 113 |
|
|
| - Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải |
| 107,4 | 107 | 106,9 |
| 107,5 |
| 107,5 |
|
|
2 | Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Điện sản xuất và nhập khẩu | Tỷ Kwh | 159,40 | 175,90 |
|
| 175,90 | 110,35 | 196,70 | 111,82 | 111,82 |
| + Điện nhập khẩu | Tỷ Kwh | ,70 | 1,20 |
|
| 1,42 | 83,53 | 1,50 | 125,00 | 105,63 |
| - Dầu mỏ thô khai thác | Triệu tấn | 18,58 | 16,03 |
|
| 16,99 | 91,44 | 14,20 | 88,58 | 83,58 |
| + Trong nước | Triệu tấn | 16,71 | 14,02 |
|
| 15 | 89,77 | 12,28 | 87,59 | 81,87 |
| + Nước ngoài | Triệu tấn | 1,87 | 2,01 |
|
| 1,99 | 106,42 | 1,92 | 95,52 | 96,48 |
| - Khí đốt thiên nhiên dạng khí | Tỷ m3 | 10,66 | 9,61 | 7,98 | 102,2 | 10,2 | 95,68 | 9,61 | 100,00 | 94,22 |
| - Xăng dầu các loại | Tỷ m3 | 6,33 | 5,69 |
|
| 6,15 | 97,16 | 8,50 | 149,38 | 138,21 |
| - Than đá (Than sạch) | Triệu tấn | 41,5 | 42,17 | 30,40 | 101,8 | 40,2 | 96,91 | 40,2 | 95,33 | 100,00 |
| - Thép các loại | Triệu tấn | 16,19 | 16,50 |
|
| 17 | 105 | 20,5 | 124,24 | 120,59 |
| - Xi măng | Triệu tấn | 67,4 | 66,2 | 57,0 | 115,2 | 73 | 108,28 | 79 | 119,34 | 108,22 |
| - Alumina | Nghìn tấn | 660 | 930 |
|
| 800 | 121,21 | 1.050 | 112,90 | 131,25 |
| - Phân hỗn hợp N.P.K | Triệu tấn | 3,83 | 2,70 | 1,67 | 90,3 | 2,6 | 67,89 | 2,67 | 98,89 | 102,69 |
| - Phân Ure | Triệu tấn | 2,2 | 2,3 | 1,54 | 95,9 | 2,0 | 90,91 | 2,01 | 87,39 | 100,50 |
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Thực hiện 2015 | Năm 2016 | Dự kiến kế hoạch năm 2017 | ||||||
Kế hoạch | Ước thực hiện 9 tháng | Ước thực hiện 9 tháng so với cùng kỳ (%) | Ước thực hiện cả năm | Ước thực hiện cả năm so với thực hiện 2015 (%) | Kế hoạch | Kế hoạch 2017 so với kế hoạch 2016 (%) | Kế hoạch 2017 so với thực hiện 2016 (%) | ||||
1 | Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng | Nghìn tỷ đồng | 3.186,6 | 3.620,0 | 2.605,8 | 109,5 | 3.490-3.539 | 109,52-111,06 | 3.840-3.855 | 106,08-106,49 | 99,71-108,93 |
2 | Vận tải hành khách và hàng hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Khối lượng hàng hóa vận chuyển | Triệu tấn | 1.134 | 1.150,0 | 937,6 | 109,5 | 1.234 | 108,8 | 1.190 | 103,48 | 96,43 |
| - Khối lượng hàng hóa luân chuyển | Tỷ tấn.Km | 226,8 | 265 | 179,0 | 103,8 | 237 | 104,5 | 280 | 105,66 | 118,14 |
| - Số lượt hành khách vận chuyển | Triệu HK | 3.283,1 | 3.600 | 2.710,3 | 109,6 | .3.610 | 110,0 | 3.800 | 105,56 | 105,26 |
| - Số lượng hành khách luân chuyển | Tỷ HK.Km | 143 | 154 | 128,1 | 110,5 | 168 | 117,4 | 160 | 103,90 | 95,24 |
3 | Du lịch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Doanh thu du lịch | Tỷ đồng | 350.000 | 370.000 |
|
| 370.000 |
| 410.000 | 110,81 | 110,81 |
| - Số lượt khách quốc tế đến Việt Nam | Nghìn lượt người | 7.943,7 | 8.500,0 | 7.265,4 | 125,7 | 8.700-9.000 | 109,52-113,3 | 9.600 | 112,94 | 106,67-110,34 |
| - Số lượt khách du lịch nội địa | Nghìn lượt người | 57.000 | 42.000 |
|
| 60.000 | 105,3 | 63.000 | 150,0 | 105,0 |
CÁC CHỈ TIÊU XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Đơn vị: Nghìn tấn, Triệu USD
TT | Chỉ tiêu | Thực hiện 2015 | Năm 2016 | Ước thực hiện 2016 so với thực hiện 2015 (%) | Dự kiến kế hoạch năm 2017 | ||||||||||||
Kế hoạch | Ước thực hiện 9 tháng | Ước thực hiện cả năm | Kế hoạch | Kế hoạch 2017 so với kế hoạch 2016 (%) | Kế hoạch 2017 so với thực hiện 2016 (%) | ||||||||||||
Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | ||
I | XUẤT KHẨU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng trị giá |
| 162.017 |
| 178.000 |
| 128.208 |
| 172.000-173.000 |
| 106-107 |
| 183.500 |
| 103,09 |
| 106-107 |
| Khu vực kinh tế trong nước |
| 47.750 |
|
|
| 37.042 |
| 49.500-50.000 |
| 104-105 |
| 51.500 |
|
|
| 103-104 |
| Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài |
| 114.267 |
|
|
| 91.166 |
| 122.500-123.000 |
| 107-108 |
| 132.000 |
|
|
| 107-108 |
| Trong đó: Dầu thô |
| 3.710 |
|
|
| 1.666 |
| 2.400 |
| 65 |
| 2.600 |
|
|
| 108 |
2 | Một số mặt hàng chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Gạo | 6.575 | 2.799 |
|
| 3.770 | 1 692 | 5.500 | 2.475 | 83,7 | 88,4 | 6.000 | 2.700 |
|
| 109,1 | 109,1 |
| - Cà phê | 1.341 | 2.671 |
|
| 1.390 | 2.496 | 1.500 | 2.700 | 111,9 | 101,1 | 1.600 | 3.040 |
|
| 106,7 | 112,6 |
| - Cao su | 1.137 | 1.531 |
|
| 858 | 1.080 | 1.200 | 1.500 | 105,5 | 98,0 | 1.200 | 1.560 |
|
| 100 | 104 |
| - Rau quả |
| 1.839 |
|
|
|
|
| 2.500 |
| 135,9 |
| 2.700 |
|
|
| 108 |
| - Hạt điều | 328 | 2.398 |
|
|
|
| 350 | 2.730 | 106,7 | 113,8 | 350 | 2.730 |
|
| 100 | 100 |
| - Hạt tiêu | 131 | 1.259 |
|
|
|
| 165 | 1.353 | 126,0 | 107,5 | 170 | 1.445 |
|
| 103 | 106,8 |
| - Thủy sản |
| 6.569 |
|
|
| 5.000 |
| 7.200 |
| 109,6 |
| 7.800 |
|
|
| 108,3 |
| - Dệt, may |
| 22.802 |
|
|
| 15.950 |
| 24.500 |
| 107,4 |
| 26.000 |
|
|
| 106,1 |
| - Giày dép |
| 12.007 |
|
|
| 9.400 |
| 13.500 |
| 112,4 |
| 15.000 |
|
|
| 111,1 |
| - Điện thoại các loại và linh kiện |
| 30.166 |
|
|
| 24.900 |
| 34.000 |
| 112,7 |
| 35.500 |
|
|
| 102,9 |
| - Điện tử, máy tính và linh kiện |
| 15.608 |
|
|
| 12.900 |
| 17.000 |
| 108,9 |
| 18.000 |
|
|
| 105,9 |
| - Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 6.892 |
|
|
| 5.000 |
| 7.200 |
| 104,5 |
| 8.000 |
|
|
| 111,1 |
| - Dầu thô | 9.181 | 3.710 |
|
| 5.194 | 1.700 | 7.200 | 2.400 | 78,4 | 64,7 | 7.500 | 2.600 |
|
| 104,2 | 108,3 |
| - Than đá | 1.748 | 185 |
|
| 612 | 64 | 650 | 65 | 37,2 | 35,1 | 650 | 65 |
|
| 100 | 100 |
II | NHẬP KHẨU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng trị giá |
| 165.570 |
| 184.000 |
| 125.443 |
| 173.000-174.000 |
| 104,5-105 |
| 190.000 |
| 103,26 |
| 109-110 |
| Khu vực kinh tế trong nước |
| 68.344 |
|
|
| 51.424 |
| 72.000-72.500 |
| 105-106 |
| 80.500 |
|
|
| 111-112 |
| Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài | 97.226 |
|
|
|
| 74.019 |
| 101.000-101.500 |
| 104 |
| 109.500 |
|
|
|
|
2 | Một số mặt hàng chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Xăng dầu | 10.045 | 5.336 |
|
| 8.700 | 3.420 | 13.000 | 5.200 | 129,4 | 97,5 | 13.000 | 5.500 |
|
|
| 105,8 |
| - Sắt thép các loại | 15.514 | 7.478 |
|
| 13.860 | 5.822 | 20.000 | 8.000 | 128,9 | 107 | 20.000 | 8.000 |
|
| 100 | 104 |
| - Phân bón các loại | 4.512 | 2.424 |
|
| 3.000 | 813 | 4.300 | 1.200 | 95,3 | 84,3 | 4.500 | 1.300 |
|
| 104,7 | 108,3 |
| - Thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu |
| 3.391 |
|
|
|
|
| 3.500 |
| 103,2 |
| 3.500 |
|
|
| 100 |
| - Chất dẻo nguyên liệu | 3.924 | 5.957 |
|
| 3.300 | 4.500 | 4.500 | 6.200 | 114,7 | 104,1 | 5.000 | 7.500 |
|
|
| 121 |
| - Sản phẩm hóa chất |
| 3.414 |
|
|
|
|
| 3.800 |
| 111,3 |
| 4.000 |
|
|
| 105,3 |
| - Vải |
| 10.154 |
|
| 7.680 |
|
| 11.000 |
| 108,3 |
| 12.000 |
|
|
| 109,1 |
| - Nguyên phụ liệu dệt may, giày dép |
| 5.003 |
|
| 3.810 |
|
| 5.500 |
| 109,9 |
| 6.250 |
|
|
| 113,6 |
| - Điện tử, máy tính và linh kiện |
| 23.123 |
|
| 20.240 |
|
| 27.000 |
| 116,8 |
| 31.000 |
|
|
| 114,8 |
| - Điện thoại các loại và linh kiện |
| 10.594 |
|
| 7.491 |
|
| 9.500 |
| 89,7 |
| 10.500 |
|
|
| 116,7 |
| - Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 27.508 |
|
| 20.200 |
|
| 27.000 |
| 98,2 |
| 28.000 |
|
|
| ... |
| CHÊNH LỆCH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU |
| -3.553 |
|
| 2.765 |
|
| -1.000 |
|
|
| -6.500 |
|
|
|
|
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Thực hiện 2015 | Năm 2016 | Dự kiến kế hoạch năm 2017 | ||||||
Kế hoạch | Ước thực hiện 9 tháng | Ước thực hiện 9 tháng so với cùng kỳ (%) | Ước thực hiện cả năm | Ước thực hiện cả năm so với thực hiện 2015 (%) | Kế hoạch | Kế hoạch 2017 so với kế hoạch 2016 (%) | Kế hoạch 2017 so với thực hiện 2016 (%) | ||||
I | TỔNG THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC | Nghìn tỷ đồng | 996,9 | 1.014,5 | 718,3 | 105,2 | 1.039,0 | 104,2 | 1.212,18 | 119,5 | 116,7 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Thu nội địa | Nghìn tỷ đồng | 740,1 | 785,0 | 579,6 | 114,5 | 829,0 | 112,0 | 990,28 | 126,2 | 119,5 |
2 | Thu từ dầu thô | Nghìn tỷ đồng | 67,5 | 54,5 | 29,8 | 58,1 | 39,5 | 58,5 | 38,3 | 70,3 | 97,0 |
3 | Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu | Nghìn tỷ đồng | 177,3 | 172,0 | 105,7 | 87,7 | 167,0 | 94,2 | 180 | 104,7 | 107,8 |
4 | Thu viện trợ không hoàn lại | Nghìn tỷ đồng | 12,0 | 3,0 | 3,1 | 89,2 | 3,5 | 29,2 | 3,6 | 120,0 | 102,9 |
II | TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC | Nghìn tỷ đồng | 1.262,9 | 1.273,2 | 870,5 | 105,7 | 1.297,7 | 102,8 | 1.390,48 | 109,2 | 107,1 |
III | BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC | Nghìn tỷ đồng | 256,0 | 254,0 | 152,2 |
| 254,0 |
| 178,3 |
|
|
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Thực hiện 2015 | Năm 2016 | Dự kiến kế hoạch năm 2017 | ||||
Kế hoạch | Ước thực hiện cả năm | Ước thực hiện cả năm so với thực hiện 2015 (%) | Kế hoạch | Kế hoạch 2017 so với kế hoạch 2016 (%) | Kế hoạch 2017 so với thực hiện 2016 (%) | ||||
I | DÂN SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Dân số trung bình | Triệu người | 93,7 | 92,4 | 92,4 | 100,8 | 93,7 | 101,41 | 101,41 |
| Trong đó: Dân số nông thôn | Triệu người | 60,81 | 61,9 | 60,7 | 99,8 | 61,27 | 98,98 | 100,94 |
2 | Tuổi thọ trung bình | Tuổi | 73,3 | 73,6 | 73,6 | 100,4 | 73,7 | 100,14 | 100,14 |
3 | Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh | Số bé trai/100 bé gái | 112,8 | 113 | ... | 100,4 | 113,7 |
|
|
II | LAO ĐỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên | Triệu người | 53,98 | 55,3 | 54,28 | 100,6 | 54,6 | 98,70 | 100,55 |
2 | Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân (năm cuối kỳ) | Triệu người | 52,84 | 54,4 | 53,16 | 100,6 | 53,2 | 97,79 | 100,08 |
3 | Cơ cấu lao động |
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Nông, lâm nghiệp và thủy sản | % | 44 | 44,5 | 42 |
| 41 |
|
|
| - Công nghiệp và xây dựng | % | 22,8 | 22 | 24,5 |
| 25 |
|
|
| - Dịch vụ | % | 33,2 | 33,5 | 33,5 |
| 34 |
|
|
4 | Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị | % | 3,17 | <4 | <4 |
| <4 |
|
|
5 | Số người đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng | Nghìn người | 107 | 90 | 114 | 106,5 | 100 | 111,11 | 87,72 |
III | Y TẾ |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường của trạm y tế xã) | Giường | 24 | 24,5 | 25 | 104,2 | 25,5 | 104 | 102 |
| - Số giường bệnh công lập/vạn dân | Giường | 22,9 | 22,9 | 23,5 | 102,6 | 23,9 | 104,37 | 101,70 |
| - Số giường bệnh tư/vạn dân | Giường | 1,2 | 1,6 | 1,5 | 136,4 | 1,6 | 100 | 106,67 |
2 | Số bác sỹ/1 vạn dân | Bác sỹ | 8 | 8,2 | 8,2 | 102,5 | 8,4 | 102,44 | 102,44 |
3 | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi | ‰ | 14,7 | 14,6 | 14,6 |
| 14,5 |
|
|
4 | Tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi | ‰ | 22,1 | 21,6 | 21,9 |
| 21,6 |
|
|
5 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) | % | 14,1 | 13,6 | 13,5 |
| 13,1 |
|
|
6 | Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế | % | 62 | 64 | 65 |
| 68 |
|
|
7 | Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ làm việc | % | 80 | 82 | 82 |
| 84 |
|
|
8 | Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế | % | 77 | 76 | 80-81 |
| 82,2 |
|
|
CÁC CHỈ TIÊU GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Thực hiện 2015 | Năm 2016 | Dự kiến kế hoạch năm 2017 | |
Kế hoạch | Ước thực hiện cả năm | |||||
1 | Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp Trung học cơ sở | % | 91 | 91,8 | 91,8 | 92,5 |
2 | Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp Trung học phổ thông | % | 61 | 60,8 | 60,8 | 62 |
3 | Tỷ lệ lao động làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo | % | 52 | 53 | 53 | 55-57 |
| - Trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có văn bằng, chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo | % | 20 | 21 | 21 | 22,5 |
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Thực hiện 2015 | Năm 2016 | Dự kiến kế hoạch năm 2017 | |
Kế hoạch | Ước thực hiện cả năm | |||||
1 | Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch | % | 82 | 83,5 | 81,5-82 | 83 |
2 | Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường | % | 82 | 85 | 86 | 87 |
3 | Tỷ lệ xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (theo Quyết định 1788/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) | % | 53 |
| 50 | 60 |
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Thực hiện 2015 | Năm 2016 | Dự kiến kế hoạch năm 2017 | ||||||
Kế hoạch | Ước thực hiện 9 tháng | Ước thực hiện 9 tháng so với cùng kỳ (%) | Ước thực hiện cả năm | Ước thực hiện cả năm so với thực hiện 2015 (%) | Kế hoạch | Kế hoạch 2017 so với kế hoạch 2016 (%) | Kế hoạch 2017 so với thực hiện 2016 (%) | ||||
I | Vốn thực hiện | Tỷ USD | 14,5 | 14,5 | 11,0 | 112,4 | 15 | 103,4 | 15,5 | 106,9 | 103,3 |
II | Vốn đăng ký | Tỷ USD | 24,1 | 22,0 | 16,4 | 95,8 | 24,5 | 101,7 | 25 | 113,6 | 102,0 |
1 | Đăng ký cấp mới | Tỷ USD | 16,4 | 16,5 | 11,2 | 101,1 | 15 | 91,5 | 15,5 | 93,9 | 103,3 |
2 | Đăng ký tăng thêm | Tỷ USD | 7,7 | 5,5 | 5,3 | 86,1 | 9,5 | 123,4 | 9,5 | 172,7 | 100,0 |
III | Số dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Cấp mới | Dự án | 2.120 |
| 1.820 | 127,1 | 2.200 | 103,8 | 2.250 |
| 102,3 |
2 | Tăng vốn | Lượt dự án | 918 |
| 851 | 184,6 | 950 | 103,5 | 970 |
| 102, |
IV | Xuất khẩu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Xuất khẩu (kể cả dầu thô) | Tỷ USD | 114,2 | 126,0 | 91,2 | 107,4 | 122,5 | 107,3 | 131,5 | 104,4 | 107,3 |
2 | Xuất khẩu (không kể dầu thô) | Tỷ USD | 110,5 | 122 | 89,5 | 109,3 | 120 | 108,6 | 129,0 | 105,7 | 107,5 |
V | Nhập khẩu | Tỷ USD | 97,2 | 112 | 74,0 | 100,9 | 101 | 103,9 | 111 | 99,1 | 109,9 |
VI | Xuất siêu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Xuất siêu (kể cả dầu thô) | Tỷ USD | 17 | 14 | 17,1 |
| 21,5 | 126,5 | 20,5 | 146,4 | 95,3 |
2 | Xuất siêu (không kể dầu thô) | Tỷ USD | 13,3 | 10 | 15,5 |
| 19 | 142,9 | 18 | 180,0 | 94,7 |
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TOÀN XÃ HỘI
TT | Nguồn vốn | Đơn vị tính | Thực hiện 2015 | Năm 2016 | Dự kiến kế hoạch năm 2017 | ||||
Kế hoạch | Ước thực hiện cả năm | Ước thực hiện cả năm so với thực hiện 2015 (%) | Kế hoạch | Kế hoạch 2017 so với kế hoạch 2016 (%) | Kế hoạch 2017 so với thực hiện 2016 (%) | ||||
| TỔNG SỐ | Nghìn tỷ đồng | 1.367,2 | 1.587 | 1.495 | 109,3 | 1.612,15 | 101,6 | 107,8 |
| So với GDP | % | 32,6 | 31,0 | 32,5 |
| 31,6 |
|
|
1 | Vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước (1) | Nghìn tỷ đồng | 301,7 | 355 | 348(2) | 115,3 | 357,15 | 100,6 | 102,6 |
| So với tổng số | % | 22,1 | 22,4 | 23,28 |
| 22,2 |
|
|
2 | Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước | Nghìn tỷ đồng | 62,5 | 65 | 65 | 104,0 | 67 | 103,1 | 103,1 |
| So với tổng số | % | 4,6 | 4,1 | 4,35 |
| 4,2 |
|
|
3 | Vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước | Nghìn tỷ đồng | 153,7 | 160 | 125 | 81,3 | 130 | 81,3 | 104,0 |
| So với tổng số | % | 11,2 | 10,1 | 8,36 |
| 8,1 |
|
|
4 | Vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân | Nghìn tỷ đồng | 554,5 | 692 | 657 | 118,5 | 750 | 108,4 | 114,2 |
| So với tổng số | % | 40,6 | 43,6 | 43,95 |
| 46,5 |
|
|
5 | Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài | Nghìn tỷ đồng | 293,6 | 310 | 295 | 100,5 | 303 | 97,7 | 102,7 |
| So với tổng số | % | 21,5 | 19,5 | 19,73 |
| 18,8 |
|
|
6 | Vốn huy động khác | Nghìn tỷ đồng | 1,2 | 5 | 5 | 416,7 | 5 | 100 | 100 |
| So với tổng số | % | 0,1 | 0,3 | 0,33 |
| 0,3 |
|
|
Ghi chú:
(1) Từ năm 2017, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, chi dự trữ quốc gia tách thành một khoản chi riêng ngoài chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước bao gồm TPCP, bội chi ngân sách địa phương, xổ số kiến thiết và vốn từ nguồn thu tiền bán bớt cổ phần sở hữu của Nhà nước tại một số doanh nghiệp.
(2) Bao gồm cả phần vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015 kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang 2016 khoảng 23,65 nghìn tỷ đồng.
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện 2015 | Năm 2016 | Dự kiến kế hoạch năm 2017 | ||||||
Kế hoạch | Ước thực hiện 9 tháng | Ước thực hiện 9 tháng so với cùng kỳ (%) | Ước thực hiện cả năm | Ước thực hiện cả năm so với thực hiện 2015 (%) | Kế hoạch | Kế hoạch 2017 so với kế hoạch 2016 (%) | Kế hoạch 2017 so với thực hiện 2016 (%) | ||||
1 | Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập (lũy kế) | Nghìn doanh nghiệp | 940,9 | 1.026 |
|
| 1.046 | 111,2 | 1.133 | 110,43 | 108,32 |
2 | Số doanh nghiệp đăng ký mới | Nghìn doanh nghiệp | 94,7 | 85 | 81,5 | 119,2 | 105 | 110,9 | 95 | 111,76 | 90,48 |
3 | Tổng số vốn đăng ký của doanh nghiệp dân doanh thành lập mới | Nghìn tỷ đồng | 601,5 | 595 | 629,1 | 149,5 | 735 | 122,2 | 684 | 114,96 | 93,06 |
4 | Số doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế (không tính các doanh nghiệp đã giải thể) | Nghìn doanh nghiệp | 535,0 | 560 |
|
| 560 | 104,7 | 590 | 105,36 | 105,36 |
1 Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016
2 Giả định, nếu tăng trưởng của khu vực I và ngành khai khoáng 6 tháng đầu năm 2016 đạt mức tăng trưởng như 6 tháng đầu năm 2015 (khu vực I tăng 2,22% và ngành khai khoáng tăng 8,48% so với cùng kỳ năm trước) thì GDP 6 tháng đầu năm nay có thể tăng thêm 1,32% (tức là GDP 6 tháng đầu năm 2016 có thể đạt mức tăng trưởng 6,84%, cao hơn mức 6,32% của 6 tháng đầu năm 2015).
3 Tính toán sơ bộ, nếu Quý IV năm 2016 tăng trưởng như Quý III năm 2016 là 6,4% thì cả năm 2016 tăng trưởng chỉ đạt 6,0%; nếu tăng trưởng tương đương Quý IV năm 2015 là 7% thì cả năm 2016 tăng 6,3%. Để tăng trưởng cả năm đạt 6,5%, thì Quý IV phải tăng 7,7%. Để đạt mục tiêu kế hoạch đề ra là 6,7% thì Quý IV phải tăng 8,3%.
4 Trong đó: nông nghiệp tăng 0,88-1,51%; lâm nghiệp tăng 6,05-7,16%, thủy sản tăng 1,33-3,01%
5 Chỉ số CPI đã loại trừ biến động giá của nhóm lương thực, thực phẩm, năng lượng và giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý, gồm cả dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục.
6 Từ cuối tháng 4/2016, một số TCTD lớn đã giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay ngắn hạn và đưa lãi suất cho vay trung và dài hạn về tối đa 10%/năm đối với các khách hàng vay vốn phục vụ SXKD, từ cuối tháng 9/2016 đã điều chỉnh giảm từ 0,3-0,5%/năm lãi suất huy động.
7 Trong đó, nhóm hàng nông sản thực phẩm giảm 5,8%, nhóm hàng nhiên liệu giảm 29,6%.
8 Tập đoàn Viễn thông quân đội; Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước; Tổng công ty Lương thực miền Bắc; Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
9 Chỉ số sản xuất công nghiệp 9 tháng tăng 7,4%, trong đó tư liệu sản xuất tăng 11%, điện tử, máy tính tăng 14,9%, xe có động cơ tăng 15,3%, kim loại tăng 16,9%.
10 Trong đó: Số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn (đây là những doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong vòng 01 năm, có khả năng sẽ hoạt động kinh doanh trở lại khi hết thời hạn tạm ngừng) là 16.294 doanh nghiệp, tăng 31% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động (không đăng ký hoặc chờ giải thể) là 28.803 doanh nghiệp, giảm 18,1% so với cùng kỳ.
11 Nếu không bị tác động xấu của thiên tai trong 6 tháng đầu năm và sự giảm sút mạnh của ngành khai khoáng, tăng trưởng của ngành này tương đương cùng kỳ năm trước, thì tăng trưởng GDP cả năm có thể vượt mục tiêu 6,7% đã đề ra. Về xuất khẩu, nếu không có yếu tố giảm giá thế giới và giảm sản lượng khai thác dầu thô thì xuất khẩu sẽ tăng khoảng 10-11%.
12 Xinh-ga-po thứ 1, Ma-lai-xi-a thứ 18, Thái Lan thứ 49, Bru-nây thứ 84, Việt Nam thứ 90, Phi-líp-pin thứ 103, In-đô-nê-xi-a thứ 109, Cam-pu-chia thứ 127, Lào thứ 134 và Mi-an-ma thứ 167.
13 Tính cả phần đóng góp trong nước, tổng vốn FDI đăng ký khoảng 25 tỷ USD, vốn FDI thực hiện khoảng 15,5 tỷ USD.
- 1Báo cáo 128/BC-UBDT tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Quyết định 2220/QĐ-TTg năm 2016 Kế hoạch thực hiện Quyết định 593/QĐ-TTg về Quy chế thí điểm liên kết phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 23/2016/QH14 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 5Công văn 398/BTTTT-TTCS năm 2017 về tuyên truyền mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp phát triển kinh tế - xã hội do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Công ước về Luật biển năm 1982
- 4Luật Quản lý nợ công 2009
- 5Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 6Luật hợp tác xã 2012
- 7Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 9Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 11Luật Đầu tư công 2014
- 12Nghị định 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài chính hoạt động khoa học và công nghệ
- 13Luật Đầu tư 2014
- 14Luật Doanh nghiệp 2014
- 15Luật ngân sách nhà nước 2015
- 16Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
- 17Nghị quyết 98/2015/QH13 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Quốc hội ban hành
- 18Nghị quyết 101/2015/QH13 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2016 do Quốc hội ban hành
- 19Nghị quyết 99/2015/QH13 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Quốc hội ban hành
- 20Luật khí tượng thủy văn 2015
- 21Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Luật trẻ em 2016
- 23Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 24Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 26Nghị quyết 60/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 27Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Báo cáo 128/BC-UBDT tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 29Quyết định 2220/QĐ-TTg năm 2016 Kế hoạch thực hiện Quyết định 593/QĐ-TTg về Quy chế thí điểm liên kết phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Nghị quyết 23/2016/QH14 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do Quốc hội ban hành
- 31Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 32Công văn 398/BTTTT-TTCS năm 2017 về tuyên truyền mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp phát triển kinh tế - xã hội do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Báo cáo 458/BC-CP tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 458/BC-CP
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/10/2016
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Chí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra