Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/BC-UBND | Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2016 |
Thực hiện yêu cầu tại Công văn số 1037/ĐGS ngày 14/01/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc báo cáo Đoàn giám sát của UBTVQH và Công văn số 156/VPQH-GS ngày 20/01/2016 của Văn phòng Quốc hội về việc điều chỉnh Đề cương báo cáo Đoàn giám sát của UBVQH về KH&CN, Ủy ban Dân tộc (UBDT) báo cáo cụ thể như sau:
Trong giai đoạn 2005-2015, trên cơ sở chính sách, pháp luật về phát triển KH&CN được Nhà nước ban hành, UBDT đã nghiêm túc triển khai thực hiện đúng quy định:
Căn cứ Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ Quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập, Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 05/6/2006 của liên Bộ KH&CN, Tài chính, Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP. Ngày 10/12/2009, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc đã ban hành Quyết định số 396/QĐ-UBDT phê duyệt Đề án “Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện Dân tộc”. Sau 6 năm thực hiện, đến nay UBDT đang chỉ đạo Viện Dân tộc, các Vụ, đơn vị liên quan rà soát, đánh giá kết quả thực hiện đề án trên và xây dựng đề án mới cho hiệu quả, phù hợp với quy định tại Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 về sửa đổi bổ sung Nghị định 115/2005/NĐ-CP và các văn bản pháp luật hiện hành.
Đối với công tác quản lý hoạt động KH&CN, theo quy định tại Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ (năm 2000), ngày 01/3/2013 UBDT đã ban hành Thông tư số 01/2013/TT-UBDT Quy định về quản lý, thực hiện nhiệm vụ KH&CN của UBDT.
Trong công tác kiện toàn tổ chức quản lý nhà nước về KH&CN, từ năm 2005, trên cơ sở các Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBDT, UBDT đã tiến hành bố trí sắp xếp, điều chuyển nhân sự và chức năng quản lý nhà nước về KH&CN cho hợp lý. Hiện nay, nhiệm vụ này đang được giao cho Vụ Tổng hợp thực hiện.
Nhìn chung, trong giai đoạn từ 2005 đến 2015, UBDT đã ban hành một số cơ chế, văn bản quy phạm pháp luật theo đúng thẩm quyền và tuân thủ các quy định hướng dẫn của pháp luật. Đến thời điểm hiện nay, nhìn chung tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN của UBDT đã có nhiều chuyển biến tích cực, hiệu lực, hiệu quả hơn so giai đoạn trước.
1. Tình hình triển khai các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ
Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và Nghị quyết số 46/NQ-CP, ngày 29/3/2013 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, UBDT đã tập trung thực hiện:
- Phối hợp hoàn thiện thể chế để đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức hoạt động KH&CN: UBDT đã phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc tham gia xây dựng và hoàn thiện thể chế nhằm đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức hoạt động KH&CN; tham gia ý kiến dự thảo các Nghị định triển khai thực hiện Luật Khoa học và Công nghệ về các lĩnh vực như đầu tư và cơ chế tài chính đối với KH&CN; quy định về hoạt động thông tin KH&CN; tổ chức, quản lý và hoạt động trong lĩnh vực KH&CN; tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển KH&CN Quốc gia,...
- Triển khai các định hướng, nhiệm vụ khoa học chủ yếu trong lĩnh vực công tác dân tộc: UBDT đã tập trung chỉ đạo triển khai nhiệm vụ này với việc tổ chức thực hiện: Nghị quyết Trung ương 7 khóa IX về công tác dân tộc; Nghị định 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc; Nghị định 84/2012/NĐ-CP, ngày 12/10/2012 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBDT; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ[1]; đặc biệt là Chiến lược Công tác dân tộc được ban hành tại Quyết định số 449/QĐ-TTg, ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ,... Xác định rõ yêu cầu đặt ra đối với hoạt động KH&CN của UBDT tập trung vào một số định hướng sau: (i) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tổng kết, bổ sung, hoàn thiện lý luận và thực tiễn về công tác dân tộc để tham mưu cho Trung ương Đảng và Chính phủ; (ii) Thực hiện tốt hoạt động nghiên cứu các vấn đề thực tiễn góp phần bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận và phục vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc; (iii) Đa dạng hóa, mở rộng cả về quy mô, chất lượng các hoạt động KH&CN; tiếp tục đổi mới quản lý KH&CN.
- Hợp tác và hội nhập quốc tế về KH&CN: Xuất phát từ nhu cầu nghiên cứu khoa học phục vụ xây dựng các chủ trương, chính sách trong công tác dân tộc rất lớn. Vì vậy, UBDT đã chủ trương và tập trung chỉ đạo tăng cường đẩy mạnh hợp tác quốc tế về KH&CN. Thông qua hỗ trợ của các đối tác, tổ chức quốc tế, thực hiện lồng ghép các hoạt động KH&CN như dự án “Tăng cường năng lực xây dựng, thực hiện và giám sát chính sách dân tộc” (Dự án EMPCD); Dự án của UNICEF; dự án PRPP và các hỗ trợ khác từ WB, Ailen,...
2. Triển khai các chiến lược, chương trình về khoa học và công nghệ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Cùng với khai thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ và văn bản Luật có liên quan, trong giai đoạn 2005-2015, UBDT đã chủ động tổ chức thực hiện nghiêm túc các chiến lược, chương trình về KH&CN do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Căn cứ Quyết định số 1244/QĐ-TTg, ngày 25/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu giai đoạn 2011-2015 và Quyết định số 418/QĐ-TTg, ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020, UBDT đã xây phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN trong lĩnh vực công tác dân tộc giai đoạn 2011 - 2015. Đồng thời đã tổ chức quán triệt nội dung Chiến lược đến các đơn vị có liên quan, trong đó chú trọng vào 5 định hướng nhiệm vụ: (i) Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế hoạt động KH&CN; (ii) Tăng cường tiềm lực KH&CN; (iii) Phát triển đồng bộ khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và các hướng công nghệ ưu tiên; (iv) Nghiên cứu ứng dụng KH&CN trong các ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương; (v) Phát triển dịch vụ KH&CN.
Ngoài ra với trách nhiệm là một trong các cơ quan thành viên tham gia, UBDT đã cử đại diện Lãnh đạo Ủy ban tham gia Ban Chỉ đạo các Chiến lược, chương trình về KH&CN do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt như Chương trình nông thôn miền núi; Chương trình KH&CN phục vụ xây dựng Nông thôn mới; Chương trình Tây Bắc,...
3. Xây dựng và triển khai các chương trình về khoa học và công nghệ
3.1. Chương trình khoa học công nghệ cấp quốc gia
Thực hiện nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 449/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc đến năm 2020, UBDT đã chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan xây dựng Chương trình KH&CN cấp quốc gia "Những vấn đề cơ bản và cấp bách về các dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030”. Chương trình đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, chính thức tổ chức triển khai thực hiện từ năm 2016 (Quyết định số 1641/QĐ-BKHCN, ngày 29/6/2015). Triển khai Chương trình, UBDT đã tiến hành các thủ tục liên quan (Xây dựng quy chế tổ chức, quản lý, thành lập BCĐ, Văn phòng...) và tiến hành thông báo đề xuất đặt hàng năm 2016, xác định nhiệm vụ (đến hết ngày 31/12/2015 đã xác định được 8 nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia bắt đầu thực hiện từ năm 2016).
3.2. Chương trình phối hợp giữa Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban Dân tộc
Ngày 10/7/2012, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT đã ký kết Chương trình phối hợp số 1894/CTr-BKHCN-UBDT và ngày 12/9/2012 Lãnh đạo 2 cơ quan đã ký Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp số 2586/KH-BKHCN-UBDT. Chương trình tập trung vào 6 nhóm nhiệm vụ: (i) Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ xây dựng chính sách dân tộc; (ii) Tăng cường tiềm lực khoa học cho các đơn vị nghiên cứu khoa học thuộc UBDT và vùng dân tộc và miền núi; (iii) Tăng cường, đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học; (iv) Thông tin khoa học; tuyên truyền, phổ biến thông tin nâng cao nhận thức; (v) Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, triển khai thực hiện; (vi) Kiểm tra sơ kết, tổng kết.
Chương trình này được triển khai thực hiện ở cả 2 cấp trung ương và địa phương. Hàng năm các cơ quan thống nhất phê duyệt kế hoạch với nhiệm vụ cụ thể để tổ chức thực hiện. Các nội dung nhiệm vụ được xác định trong Chương trình phối hợp giữa 2 ngành là kết quả của việc cụ thể hóa từ các định hướng nhiệm vụ của Nghị quyết 20-NQ/TW và Nghị quyết số 46/NQ-CP và trên cơ sở phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của lĩnh vực công tác dân tộc.
I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN GIAI ĐOẠN 2005-2015
1. Thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước, quốc gia và cấp bộ
1.1. Chương trình KH&CN cấp quốc gia"Những vấn đề cơ bản và cấp bách về các dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030”
Chương trình bắt đầu chính thức thực hiện từ năm 2016. Mục tiêu tổng quát là: Cung cấp luận cứ khoa học nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản mang tính chiến lược và thực tiễn cấp bách liên quan đến các dân tộc thiểu số, từ đó thực hiện đổi mới chính sách dân tộc đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, góp phần thực hiện thành công Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Để đạt được mục tiêu này, Chương trình sẽ tập trung vào giải quyết 3 mục tiêu cụ thể: (i) Cung cấp luận cứ khoa học để nhận diện các vấn đề cơ bản mang tính chiến lược và thực tiễn cấp bách liên quan đến các dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. (ii) Đề xuất phương hướng và giải pháp đổi mới chính sách dân tộc nhằm phát triển bền vững đối với các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, góp phần thực hiện thành công Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. (iii) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ công tác hoạch định và thực hiện hiệu quả, lâu dài chính sách dân tộc.
Đến thời điểm hiện nay, Chương trình đã xác định và phê duyệt được 9 nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia bắt đầu thực hiện từ năm 2016 và đang làm các thủ tục tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo quy định (có Danh mục các nhiệm vụ kèm theo).
1.2. Các nhiệm vụ thuộc các Chương trình KH&CN cấp nhà nước, cấp quốc gia
Trong giai đoạn 2005-2015, UBDT đã chủ trì thực hiện 6 nhiệm vụ KH&CN từ các Chương trình cấp nhà nước, cấp quốc gia cụ thể:
- Đề tài “Những vấn đề mới trong quan hệ dân tộc và định hướng hoàn thiện chính sách dân tộc ở nước ta”: Đây là đề tài thuộc Chương KX 04.18/11-15, được phê duyệt từ tháng 11/2012. Mục tiêu của đề tài là “làm rõ những vấn đề mới trong quan hệ dân tộc và dự báo những yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ các dân tộc thiểu số; đề xuất các quan điểm, định hướng, giải pháp, kiến nghị đổi mới chính sách dân tộc ở nước ta từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn 2030”. Đề tài đã hoàn thành các nội dung, nhiệm vụ theo đúng tiến độ được duyệt và được Hội đồng nghiệm thu chính thức cấp quốc gia đánh giá xếp loại xuất sắc.
- Đề tài “Nghiên cứu khả năng ứng phó với thiên tai và đề xuất giải pháp tổng thể nâng cao năng lực phòng tránh của cộng đồng các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên”: Ban Chủ nhiệm đề tài đã tập trung chỉ đạo xây dựng báo cáo và các sản phẩm (sách chuyên khảo; bộ số liệu; kỷ yếu; các bài báo đăng trên tạo chí chuyên ngành...) theo quy định, hoàn thiện các thủ tục hành chính theo quy định, tiến hành nghiệm thu cơ sở tháng 10/2015. Sau nghiệm thu cơ sở Ban Chủ nhiệm đề tài tiến hành tiếp thu hoàn thiện theo kết luận Hội đồng cơ sở để chuẩn bị nghiệm thu chính thức theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình nghiên cứu khoa học phục vụ xây dựng nông thôn mới bắt đầu thực hiện từ năm 2015: Trên cơ sở đề xuất nhiệm vụ của UBDT, sau khi được các hội đồng tư vấn, thẩm định đánh giá, năm 2014, UBDT chính thức được Chương trình nghiên cứu khoa học phục vụ xây dựng nông thôn mới giao cho chủ trì thực hiện Đề tài “Xây dựng mô hình điểm tổ chức cộng đồng xây dựng NTM ở 3 xã đặc biệt khó khăn thuộc 3 huyện nghèo (CT30a) của 3 khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ". Tuy nhiên vì nhiều nguyên nhân, nên đến thời điểm hiện nay đề tài mới xong các thủ tục để triển khai thực hiện.
- Dự án thuộc chương trình “Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2011-2015”: Được sự ủng hộ của Bộ Khoa học và Công nghệ, năm 2014 Ủy ban đã đề xuất và được chấp thuận cho chủ trì thực hiện dự án “Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phát triển chăn nuôi gia cầm bền vững huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình”. Sau khi được phê duyệt, Chủ trì dự án đã phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức triển khai thực hiện. Đến nay dự án đã tiến hành nghiệm cơ sở và đang hoàn thiện hồ sơ theo kết luận Hội đồng cơ sở.
- Triển khai thực hiện đề tài của Quỹ Khoa học và Công nghệ quốc gia (NAFOSTED): “Nghiên cứu mô hình đào tạo nghề cho phụ nữ dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn khu vực Tây Nam Bộ”: Đề tài đã hoàn thành các thủ tục theo quy định, đã ký kết Hợp đồng với Quỹ và hiện nay Ban Chủ nhiệm đề tài đang triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Thuyết minh được duyệt.
- Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng các phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Miền núi phía Bắc đến hiệu quả xây dựng nông thôn mới thuộc Chương trình nghiên cứu khoa học phục vụ xây dựng nông thôn mới. Đề tài được hoàn thiện các thủ tục phê duyệt và ký hợp đồng, bắt đầu triển khai từ năm 2016.
1.3. Các nhiệm vụ khoa học cấp Bộ
Trong giai đoạn 2005-2015 UBDT đã thực hiện tổng số 37 đề tài khoa học cấp Bộ. Các nhiệm vụ khoa học đã thực hiện, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của công tác dân tộc như: các nghiên cứu lý luận cơ bản; các nghiên cứu tổng kết thực tiễn; các nghiên cứu phục vụ xây dựng chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc (có danh mục kèm theo).
1.4. Các hoạt động khoa học và công nghệ khác
Cùng với thực hiện các nhiệm vụ khoa học cấp nhà nước và cấp Bộ, trong giai đoạn 2005-2015, UBDT còn tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:
Đẩy mạnh công tác thông tin KH&CN: đến nay UBDT và đang chỉ đạo xuất bản gồm 01 Tạp chí “Nghiên cứu Dân tộc” và 02 Bản tin liên quan đến KH&CN (Bản tin “Thông tin phục vụ Lãnh đạo” do Viện Dân tộc biên tập và xuất bản và Tờ tin: “Đào tạo cán bộ dân tộc”, do Trường Cán bộ Dân tộc biên tập và xuất bản). Ngoài ra, UBDT còn xây dựng, duy trì và nâng cấp hoạt động trang thông tin khoa học trên Cổng thông tin điện tử UBDT (www.cema.gov.vn). Đồng thời chỉ đạo Viện Dân tộc nâng cao chất lượng hoạt động của trang thông tin điện tử www.viendantoc.org.vn...
Xuất bản được gần 100 ấn phẩm là các sách chuyên khảo, tham khảo, sách chính trị,...; đăng tải gần hàng trăm bài báo khoa học từ kết quả nghiên cứu các đề tài, dự án trong giai đoạn 2005-2015.
Tổ chức được nhiều hội nghị, hội thảo, diễn đàn khoa học quốc tế, quốc gia về các vấn đề liên quan đến dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam; tổ chức các hoạt động tham vấn, phản biện chính sách dân tộc.
Trong 10 năm, giai đoạn 2011 - 2015, hoạt động KH&CN của UBDT đã chủ động tham gia một cách tích cực và hiệu quả để cung cấp cơ sở khoa học phục vụ cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị trọng tâm của UBDT, nhất là trong xây dựng, thực hiện chính sách dân tộc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.
Các nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn như Đề tài cấp nhà nước: Những vấn đề mới trong quan hệ dân tộc và định hướng hoàn thiện chính sách dân tộc ở nước ta; các đề tài cấp Bộ: Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn quản lý nhà nước về công tác dân tộc sau thời kỳ đổi mới, đề xuất quan điểm, định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về công tác dân tộc trong thời gian tới; Đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển... Các nghiên cứu này một mặt góp phần hoàn thiện lý luận về công tác dân tộc, mặt khác cung cấp cơ sở khoa học cho việc bổ sung, hoàn thiện chủ trương, đường lối của Đảng đối với lĩnh vực công tác dân tộc, gần đây nhất là tham gia vào việc xây dựng dự thảo Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII và chuẩn bị cho việc tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa IX về Công tác dân tộc...
Các nghiên cứu phục vụ hoàn thiện thể chế, pháp luật và chính sách liên quan đến công tác dân tộc như: Nghiên cứu luận cứ khoa học phục vụ xây dựng Luật Dân tộc; Cơ sở khoa học xây dựng chiến lược phát triển các DTTS ở VN đến năm 2020; Nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững cho các dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ; Thực trạng và đề xuất chính sách tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp của đồng bào DTTS ở khu vực MNPB; Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả các chương trình, chính sách dạy nghề cho đồng bào DTTS; Nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ số đánh giá trình độ phát triển các dân tộc thiểu số... Từ kết quả nghiên cứu của các đề tài này, UBDT đã tham khảo sử dụng trong xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành nhiều văn bản, chính sách quan trọng như: Chiến lược công tác tộc; Khung chính sách dân tộc giai đoạn 2016-2020; Đề án Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số; Dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định Phê duyệt một số chỉ tiêu thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 và nhiều văn bản, chính sách quan trọng khác...
I. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Phương hướng
Giai đoạn 2016-2020 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với đất nước ta nói chung và cơ quan công tác dân tộc nói riêng. Đây là giai đoạn thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm cuối cùng trong nội dung Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2020 của đất nước,...
Đối với lĩnh vực công tác dân tộc, cùng với yêu cầu tổ chức thực hiện tốt Nghị Quyết trung ương 7 khóa IX và Kết luận số 57-KL/TW ngày 03/1/2009 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết trung ương 7 khóa IX về công tác dân tộc, UBDT cùng các bộ, ngành địa phương phải triển khai có hiệu quả Nghị định 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc, Chỉ thị số 28/CT-TTg, ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc; đặc biệt là Chiến lược công tác dân tộc được ban hành tại Quyết định số 449/QĐ-TTg, ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc đến năm 2020; Triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách trong giai đoạn 2016-2020,...
Vì vậy, hoạt động KH&CN của UBDT cần phải chủ động tham gia một cách tích cực và hiệu quả để cung cấp cơ sở khoa học phục vụ cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị trọng tâm của UBDT, hướng đến mục tiêu “Đến năm 2020, hoạt động KH&CN thực sự trở thành nhân tố quan trọng đáp ứng các yêu cầu phát triển vùng dân tộc thiểu số cả nước nói chung và nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc nói riêng”. Để đạt mục tiêu nêu trên, cần chú trọng một số phương hướng chủ yếu sau:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tổng kết, bổ sung, hoàn thiện lý luận về công tác dân tộc, trong đó cần thực hiện tốt các vấn đề:
Nghiên cứu tổng kết những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác dân tộc; các vấn đề cơ sở lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về công tác dân tộc; làm sáng tỏ những lý luận mới, cách tiếp cận mới về dân tộc, dân tộc thiểu số; về quan hệ dân tộc; về dân tộc và phát triển; về xung đột, ly khai dân tộc; từ đó góp phần bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận và phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc...
- Thực hiện tốt hoạt động nghiên cứu các vấn đề thực tiễn góp phần bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận và phục vụ có hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc
Triển khai các nghiên cứu nhằm lý giải dưới góc độ khoa học và đề xuất các giải pháp khả thi, hiệu quả về một số vấn đề nổi cộm cấp bách đang diễn ra ở các vùng dân tộc thiểu số: xu thế biến đổi sinh kế, văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số; tiếp tục các nghiên cứu về nghèo, nghèo đa chiều và giảm nghèo bền vững của đồng bào dân tộc thiểu số; nghiên cứu cung cấp các luận cứ khoa học về tiêu chí xác định vùng dân tộc thiểu số để phục vụ cho hoạch định chính sách dân tộc; nghiên cứu các mô hình phát triển kinh tế xã hội có hiệu quả trong vùng DTTS trong nước và các kinh nghiệm xử lý, giải quyết phát triển của các nước có điều kiện tương đồng với Việt Nam; Thực hiện các nghiên cứu gắn với việc xây dựng mới; tổng kết, đánh giá để điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các đề án, dự án, chương trình, chính sách dân tộc...
- Đa dạng hóa, mở rộng cả về quy mô và chất lượng các hoạt động KH&CN; tiếp tục đổi mới công tác quản lý khoa học và công nghệ
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học trọng điểm cấp Quốc gia về "Những vấn đề cơ bản và cấp bách về các dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030”; tiếp mục tăng cường và mở rộng quy mô, chất lượng các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ.
Khai thác các nguồn kinh phí trong và ngoài nước (hợp tác quốc tế; phối hợp; đấu thầu...) để hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học. Tổ chức các hội thảo, tư vấn, phản biện, tham gia ý kiến vào các dự thảo chính sách dân tộc, chương trình, dự án trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường công tác thông tin, trao đổi, chuyển giao các kết quả nghiên cứu, góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu, xây dựng chính sách dân tộc cho cán bộ làm công tác dân tộc. Thúc đẩy hợp tác quốc tế về khoa học với các tổ chức nghiên cứu khoa học ở trong và ngoài nước, để trao đổi, học tập kinh nghiệm nghiên cứu xây dựng chính sách dân tộc, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ khoa học. Tiếp tục đổi mới quản lý KH&CN, theo Nghị định 115/NĐ-CP và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 (Ban hành các quy định, quy chế quản lý khoa học...)
2. Một số nhiệm vụ hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016-2020
2.1. Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ
a) Về tổ chức khoa học và công nghệ
Tập trung mọi nguồn lực đầu tư phát triển Viện Dân tộc để trở thành cơ quan có đủ năng lực nghiên cứu tham mưu cho Lãnh đạo Ủy ban về chiến lược, chính sách dân tộc và các vấn đề nghiên cứu có liên quan.
Nhanh chóng triển khai xây dựng Học viện Dân tộc (sau khi có Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ), trong đó hình thành mạng lưới các Viện nghiên cứu, đào tạo chuyên ngành (về chính sách, văn hóa, ngôn ngữ, môi trường...) kết hợp giữa nghiên cứu và đào tạo trong Học viện.
b) Về cơ chế quản lý khoa học và công nghệ
Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý KH&CN phù hợp với các quy định mới theo Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, tạo điều kiện cho hoạt động KH&CN đóng góp thiết thực vào thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Ủy ban.
Đổi mới phương thức xây dựng nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, bao gồm đề xuất, lựa chọn và xác định nhiệm vụ KH&CN, bảo đảm tính thực tiễn, khoa học, gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN các cấp theo hướng bảo đảm công khai, minh bạch và cạnh tranh trong tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Khuyến khích các tổ chức KH&CN liên kết, phối hợp để thực hiện các nghiên cứu khoa học. Thực hiện xét chọn giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ KH&CN đặc thù liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo và an ninh quốc phòng vùng DTTS.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết và đề xuất thành lập Quỹ phát triển KH&CN của Ủy ban Dân tộc. Đổi mới cơ chế tài chính thực hiện nhiệm vụ KH&CN phù hợp với quy định hiện hành. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho KH&CN.
c) Về cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ
Tiếp tục rà soát điều chỉnh để Viện Dân tộc thực hiện đúng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2.2. Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ
Tập trung đầu tư phát triển nhằm tăng cường tiềm lực KH&CN cho Viện Dân tộc; các viện thuộc Học viện Dân tộc (sau khi được Thủ tướng phê duyệt). Chú trọng xây dựng đội ngũ chuyên gia nghiên cứu theo từng lĩnh vực. Phát triển các nhóm nghiên cứu trẻ có tiềm năng trong cơ quan Ủy ban.
Nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất của cán bộ quản lý KH&CN của UBDT, đáp ứng yêu cầu trong tình hình hiện nay.
Quan tâm phát triển hệ thống các tổ chức trung tâm thuộc Viện, Học viện thực hiện chức năng dịch vụ chuyển giao công nghệ cho vùng dân tộc thiểu số.
2.3. Đẩy mạnh các hướng khoa học và công nghệ ưu tiên
Nghiên cứu tổng kết những vấn đề lý luận, thực tiễn về công tác dân tộc, quản lý nhà nước về công tác dân tộc;
Nghiên cứu làm sáng tỏ những lý luận mới, cách tiếp cận mới về dân tộc, dân tộc thiểu số; về quan hệ dân tộc; về dân tộc và phát triển; về xung đột, ly khai dân tộc; phân biệt đối xử dân tộc,...;
Nghiên cứu dự báo các xu thế vận động, phát triển của các dân tộc thiểu số cũng như các vấn đề liên quan đến dân tộc thiểu số;
Nghiên cứu nhằm lý giải dưới góc độ khoa học và đề xuất các giải pháp khả thi, hiệu quả về một số vấn đề nổi cộm cấp bách đang diễn ra ở các vùng dân tộc thiểu số: xu thế biến đổi sinh kế, văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số; Nghiên cứu về nghèo, nghèo đa chiều và giảm nghèo bền vững của đồng bào dân tộc thiểu số;
Nghiên cứu đặc điểm hình thành và phát triển văn hóa, dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam phục vụ xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại;
Nghiên cứu cung cấp các luận cứ khoa học về tiêu chí xác định vùng dân tộc thiểu số để phục vụ cho hoạch định chính sách dân tộc;
Thực hiện các nghiên cứu gắn với việc xây dựng mới; tổng kết, đánh giá để điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các đề án, dự án, chương trình, chính sách dân tộc... Nghiên cứu các mô hình phát triển kinh tế - xã hội có hiệu quả trong vùng DTTS của cả nước;
Đẩy mạnh các hoạt động chuyển giao tiến bộ KH&CN phù hợp, hiệu quả đối với vùng và đồng bào dân tộc thiểu số;
Nghiên cứu các mô hình quản lý; kinh nghiệm xử lý, giải quyết vấn đề dân tộc, các chính sách phát triển dân tộc thiểu số của các nước có điều kiện tương đồng với Việt Nam;
Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về các dân tộc thiểu số Việt Nam trong cả nước. Thực hiện tốt hoạt động thông tin, thống kê KH&CN: cung cấp, tổng hợp - phân tích thông tin, số liệu thống kê KH&CN bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu lãnh đạo, quản lý, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển liên quan đến dân tộc thiểu số; Tăng cường cập nhật, chia sẻ và cung KH&CN đã được nghiên cứu, công bố.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
1. Một số giải pháp
Để hoàn thành các nhiệm vụ KH&CN giai đoạn 2016-2020 của UBDT, cần chú trọng triển khai thực hiện tốt một số giải pháp sau đây:
- Tiếp tục tập trung làm tốt việc xây dựng và nâng cao năng lực khoa học (cả năng lực đề xuất và tổ chức thực hiện nhiệm vụ) cho đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ trong các đơn vị KH&CN nói riêng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác dân tộc trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch mang tính chiến lược và dài hạn trong đào tạo, bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học đủ về số lượng và cơ cấu ngành nghề chuyên môn, có phẩm chất, năng lực, trình độ, trong đó đặc biệt chú ý hình thành được các chuyên gia trong một số lĩnh vực nghiên cứu chủ yếu của UBDT.
- Tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý KH&CN theo đúng quy định của Pháp luật có liên quan và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tình hình của cơ quan UBDT.
- Tăng cường tiềm lực cho các đơn vị KH&CN của UBDT, trong đó tập trung vào Viện Dân tộc và Trường Cán bộ dân tộc. Giải quyết các khó khăn về kinh phí để đảm bảo các hoạt động thường xuyên, trụ sở, phương tiện, trang thiết bị làm việc thiết yếu,...
- Mở rộng hợp tác trong hoạt động KH&CN: thiết lập và duy trì mối quan hệ phối hợp hiệu quả, chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong quản lý, xây dựng kế hoạch KH&CN; kết nối với các cơ quan nghiên cứu khoa học (Viện hàn lâm, các Viện chiến lược, chính sách, trường đại học, trung tâm nghiên cứu) liên quan đến công tác dân tộc; Khai thác và mở rộng hợp tác quốc tế về KH&CN.
2. Một số kiến nghị
Để các nhiệm vụ KH&CN giai đoạn 2016 - 2020 được thực hiện tốt, góp phần quan trọng cho UBDT hoàn thành nhiệm vụ chính trị được Đảng, Nhà nước, Chính phủ giao, UBDT có một số kiến nghị như sau:
2.1. Đối với Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
Đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có cơ chế đặc thù nhằm tăng kinh phí sự nghiệp khoa học cho UBDT. Hiện nay số kinh phí sự nghiệp KH&CN của UBDT ở mức rất thấp, vì vậy nếu áp dụng theo cơ chế dự toán chi ngân sách hàng năm như một số năm gần đây thì UBDT không thể giải quyết những khó khăn bất cập trong triển khai các nhiệm vụ KH&CN đang đặt ra.
2.2. Đối với các Bộ, ngành liên quan
- Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính nghiên cứu xem xét, hoặc chủ trì phối hợp với các Bộ ngành liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ có cơ chế tăng kinh phí sự nghiệp khoa học cho UBDT.
- Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quan tâm, tạo điều kiện cho UBDT trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định số 1641/QĐ-BKHCN, ngày 29/6/2015 phê duyệt mục tiêu, nội dung và dự kiến sản phẩm của Chương trình KH&CN cấp quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 "Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030.
- Bộ Khoa học và Công nghệ tiếp tục quan tâm phối hợp chặt chẽ với UBDT triển khai thực hiện có hiệu quả một số nhiệm vụ trong cả giai đoạn 2016 - 2020 đã được xác định trong Chương trình Phối hợp hoạt động giữa Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban Dân tộc./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP QUỐC GIA CỦA ỦY BAN DÂN TỘC THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2015
(Kèm theo Báo cáo số: 37/BC-UBDT ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban Dân tộc)
TT | Tên đề tài |
1 | Xây dựng hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về các dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc phục vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc |
2 | Một số vấn đề cơ bản, cấp bách về dân tộc thiểu số ở khu vực Đông Á, Đông Nam Á và những tác động đến Việt Nam |
3 | Một số vấn đề lý luận cơ bản về dân tộc trong thế giới đương đại và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam. |
4 | Hệ thống hóa, đánh giá các nghiên cứu về dân tộc và công tác dân tộc ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay |
5 | Hệ thống hóa, phân tích các nghiên cứu về xung đột dân tộc trong khu vực và trên thế giới từ năm 1990 đến nay. |
6 | Nghiên cứu các mô hình quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam |
7 | Hệ thống hóa và đánh giá các nghiên cứu về chính sách dân tộc của Việt Nam từ năm 1986 đến nay. |
8 | Nghiên cứu chính sách dân tộc thiểu số của một số quốc gia trên thế giới, đề xuất bổ sung, hoàn thiện chính sách dân tộc ở Việt Nam. |
9 | Nghiên cứu chính sách đặc thù phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng dân tộc thiểu số khu vực biên giới của Việt Nam. |
(Tổng số 09 đề tài cấp Quốc gia)
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ CỦA ỦY BAN DÂN TỘC THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2015
(Kèm theo báo cáo số 37/BC-UBDT ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban Dân tộc)
TT | Tên đề tài | Chủ nhiệm | Năm bắt đầu | Năm kết thúc |
1 | Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm giữ vững ổn định chính trị và đẩy mạnh phát triển KT-XH vùng DTTS (từ địa bàn Tây Bắc) | PGS.TS. Lê Ngọc Thắng | 2005 | 2005 |
2 | Xây dựng tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức thuộc các đơn vị, tổ chức làm công tác dân tộc từ trung ương đến địa phương | CN. Đinh Quế Hải | 2005 | 2005 |
3 | Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc | TS. Phan Văn Hùng | 2005 | 2005 |
4 | Những thay đổi chủ yếu của làng xã các dân tộc miền núi vùng cao phía bắc | TS. Lê Hải Đường | 2005 | 2005 |
5 | Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân tộc | CN. Bùi Văn Lịch | 2005 | 2005 |
6 | Nghiên cứu thực trạng hệ thống chính sách an sinh xã hội nông thôn vùng DTTS MNPB | TS. Đinh Đức Sinh | 2006 | 2006 |
7 | Nghiên cứu bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc Khmer Nam bộ, thực trạng và giải pháp | CN. Sơn Phước Hoan | 2006 | 2006 |
8 | Bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống một số DTTS MNPB hiện nay | TS. Hoàng Nam | 2006 | 2006 |
9 | Một số vấn đề phát triển cộng đồng vùng DTTS MNPB | TS. Hoàng Lương | 2006 | 2006 |
10 | Dự báo ảnh hưởng của hội nhập kinh tế thế giới tới xóa đói giảm nghèo vùng DTTS ở đông bắc Việt Nam | TS. Nguyễn Võ Linh | 2007 | 2007 |
11 | Nghiên cứu một số điển hình nông thôn miền núi Tây Bắc phát triển bền vững | TS. Lưu Bách Dũng | 2007 | 2007 |
12 | Một số giải pháp nâng cao chất lượng tuyên truyền chính sách dân tộc vùng DTTS và miền núi | TS. Nguyễn Thành Vinh | 2007 | 2007 |
13 | Cơ sở khoa học của nghiên cứu biên soạn lịch sử cơ quan công tác dân tộc | TS. Nguyễn Hữu Ngà | 2008 | 2008 |
14 | Nghiên cứu một số điển hình tiên tiến các DTTS thực hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà nước | TS. Lò Giáng Páo | 2008 | 2008 |
15 | Thực trạng và giải pháp đào tạo, sử dụng cán bộ làm công tác dân tộc ở địa phương đến năm 2020 | TS. Hoàng Hữu Bình | 2008 | 2008 |
16 | Đổi mới chính sách dân tộc đến năm 2015 và năm 2020 | TS. Nguyễn Thành Vinh | 2009 | 2009 |
17 | Đánh giá tác động ảnh hưởng kinh tế - xã hội đến vùng đồng bào dân tộc khi Việt Nam gia nhập WTO. | Ông Cư Hòa Vần | 2009 | 2009 |
18 | Đánh giá hiệu quả một số dự án bảo tồn và phát triển một số dân tộc ít người (Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu, Ơ Đu) | TS Trịnh Quang Cảnh | 2009 | 2009 |
19 | Nghiên cứu một số điển hình tiên tiến thực hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà nước ở vùng Tây Nam Bộ và Tây Nguyên. | TS. Lò Giàng Páo | 2009 | 2009 |
20 | Thực trạng và giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ cán bộ cấp huyện người DTTS trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH vùng DTTS&MN. | BS. Nguyễn Thị Tư | 2010 | 2010 |
21 | Đánh giá tác động của các rủi ro từ thiên nhiên đối với vấn đề đói nghèo của đồng bào DTTS một số tỉnh MNPB. | TS. Vũ Thị Thu Lan | 2010 | 2010 |
22 | Cơ sở khoa học xây dựng chiến lược phát triển các DTTS ở VN đến năm 2020. | PGS Khổng Diễn | 2010 | 2010 |
23 | Cơ sở khoa học để hoạch định chính sách thương mại 2 chiều (cung ứng vật tư, hàng hóa và thu mua nông sản hàng hóa) ở vùng ĐB DTTS MNPB | ThS Nguyễn Văn Dũng | 2010 | 2010 |
24 | Cơ sở khoa học của việc đổi mới xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. | TS Hoàng Hữu Bình | 2010 | 2010 |
25 | Điều tra nghiên cứu đào tạo nghề xuất khẩu lao động ở vùng dân tộc và miền núi. | CN Nguyễn Văn Nhuận | 2012 | 2012 |
26 | Nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện bình đẳng giới vùng DTTS&MN - Một số kiến nghị và giải pháp | BS. Nguyễn Thị Tư | 2012 | 2012 |
27 | Nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ số đánh giá trình độ phát triển các dân tộc | TS Nguyễn Cao Thịnh | 2012 | 2012 |
28 | Nghiên cứu đánh giá những tập quán của đồng bào DTMN khu vực phía Bắc ảnh hưởng xấu đến đời sống KTXH, Một số kiến nghị và giải pháp. | TS Nguyễn Văn Trọng | 2012 | 2012 |
29 | Nghiên cứu tổng kết lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về công tác dân tộc sau 25 năm đổi mới. Đề xuất quan điểm, định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc trong giai đoạn mới | BTCN Giàng Seo Phử | 2013 | 2014 |
30 | Nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào các DTTS khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ | CN Hà Hùng | 2013 | 2014 |
31 | Tư tưởng Hồ Chí Minh về các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển | TS. Hoàng Xuân Lương | 2013 | 2014 |
32 | Nghiên cứu xu thế biến đổi, đề xuất giải pháp cải thiện đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số trong bối cảnh hội nhập và đẩy mạnh CNH, HĐH | TS. Hoàng Hữu Bình | 2013 | 2014 |
33 | Cơ sở khoa học đổi mới chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS giai đoạn 2016-2020: thực hiện 1 năm | TS Bế Trường Thành | 2015 | 2015 |
34 | Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả các chương trình, chính sách dạy nghề cho đồng bào DTTS | TS Bùi Tôn Hiến | 2015 | 2015 |
35 | Nghiên cứu luận cứ khoa học phục vụ xây dựng Luật Dân tộc | TS Nguyễn Văn Hiển | 2015 | 2016 |
36 | Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất tiêu chí xác định vùng dân tộc thiểu số | TS Nguyễn thị Bích Thu | 2015 | 2015 |
37 | Thực trạng và đề xuất chính sách tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp của đồng bào DTTS ở khu vực MNPB | ThS Nguyễn Đình Chính | 2015 | 2015 |
(Tổng số 37 đề tài cấp Bộ)
[1] Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày 27/10/2010 về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ CNH-HĐH đất nước và Chỉ thị số 28/CT-TTg, ngày 10/09/2014 về nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc
- 1Thông tư liên tịch 59/2015/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Thông tư 09/2015/TT-BKHCN Quy định quản lý hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia hỗ trợ của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Nghị quyết 1076/NQ-UBTVQH13 năm 2015 thành lập Đoàn giám sát Hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển khoa học, công nghệ nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giai đoạn 2005-2015 và định hướng phát triển giai đoạn tới, trong đó chú trọng đẩy mạnh công nghiệp hỗ trợ và cơ khí chế tạo do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Quyết định 114/QĐ-UBDT năm 2016 phê duyệt kế hoạch xây dựng, đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 5Quyết định 333/QĐ-TCHQ năm 2017 về Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020 do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Thông tư liên tịch 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hướng dẫn Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Bộ Khoa học và công nghệ - Bộ Tài chính – Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 4Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 5Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 6Chỉ thị 1971/CT-TTg năm 2010 về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
- 8Quyết định 1244/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 418/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 84/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc
- 11Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 01/2013/TT-UBDT về Quy định quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ủy ban Dân tộc
- 13Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 14Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 15Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 28/CT-TTg năm 2014 về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Thông tư liên tịch 59/2015/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 18Thông tư 09/2015/TT-BKHCN Quy định quản lý hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia hỗ trợ của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 19Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2012 về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Nghị quyết 1076/NQ-UBTVQH13 năm 2015 thành lập Đoàn giám sát Hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển khoa học, công nghệ nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giai đoạn 2005-2015 và định hướng phát triển giai đoạn tới, trong đó chú trọng đẩy mạnh công nghiệp hỗ trợ và cơ khí chế tạo do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 21Quyết định 1641/QĐ-BKHCN năm 2015 về phê duyệt mục tiêu, nội dung và dự kiến sản phẩm của Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn 2016-2020 "Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030" do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 22Quyết định 114/QĐ-UBDT năm 2016 phê duyệt kế hoạch xây dựng, đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 23Quyết định 333/QĐ-TCHQ năm 2017 về Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020 do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Báo cáo 37/BC-UBDT năm 2016 hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2005 - 2015 và định hướng phát triển giai đoạn tới do Ủy ban Dân tộc ban hành
- Số hiệu: 37/BC-UBDT
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/03/2016
- Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
- Người ký: Phan Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra