Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/BC-UBDT

Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2017

 

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI NĂM 2016

Thực hiện công văn số 279/UBVĐXH14 ngày 04/01/2017 của Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội v/v báo cáo việc thực hiện Luật bình đẳng giới, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới năm 2016, Ủy ban Dân tộc báo cáo kết quả như sau:

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI NĂM 2016

1. Tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới năm 2016

1.1. Việc xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới, các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới

Thực hiện Khoản 2, Điều 19 Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 05 năm 2009 v/v Quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới, năm 2016, Ủy ban Dân tộc đã tiến hành xây dựng Đề cương và Kế hoạch xây dựng Đề án "Chính sách đặc thù bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số" dự kiến trình Chính phủ trong tháng 8/2017. Để xây dựng Đề án đảm bảo hiệu quả, giải quyết được tồn tại căn bản của vấn đề bình đẳng giới trong vùng dân tộc thiểu số, Ủy ban Dân tộc đã tiến hành khảo sát tại một số địa phương và tổ chức thực hiện một số rà soát, nghiên cứu chuyên sâu về bình đẳng giới với phụ nữ, trẻ em vùng dân tộc thiểu số.

Ngoài ra Ủy ban đang tiếp tục hoàn thiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”, dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt trong năm 2017.

1.2. Công tác giáo dục, truyền thông về bình đẳng giới

Thực hiện Chỉ thị số 10/2007/CT-TTg ngày 03/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Bình đẳng giới; Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04/6/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới, trong đó giao: “Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục kiến thức và chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc ít người; vận động đồng bào dân tộc ít người phát huy các phong tục tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới”.

Với vai trò và trách nhiệm được giao, trong năm 2016, Ủy ban Dân tộc tiếp tục chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục chính sách, pháp luật nói chung và pháp luật về bình đẳng giới nói riêng cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số (DTTS) trên cả nước; tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật sâu rộng, bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với phong tục, tập quán của đồng bào DTTS và các đối tượng tham gia. Ủy ban Dân tộc đã đưa nội dung tuyên truyền bình đẳng giới vào trong các Chương trình phối hợp với các Bộ ngành liên quan như TW Hội LHPNVN, TW Đoàn Thanh niên CSHCM...

Ủy ban Dân tộc đã lồng ghép tuyên truyền về bình đẳng giới trong thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025” (Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của ttgcp...): Xây dựng các Clip/trailer cổ động, phóng sự, tọa đàm tuyên truyền phát sóng trên Đài THVN và các đài TH địa phương; Phối hợp với Đài tiếng nói Việt Nam phát 13 chương trình trên sóng Hệ Thời sự - Chính trị - Tổng hợp VOV1 và dịch 05 bài sang 12 tiếng dân tộc thiểu số phát trên sóng Hệ Phát thanh Dân tộc (VOV4). Các Chương trình và các bài dịch sang tiếng DTTS sau khi phát sóng đã được trên đăng báo điện tử http://vov.vn/ của Đài Tiếng nói Việt Nam; Xây dựng các chuyên trang/chuyên mục/chuyên đề tuyên truyền về tảo hôn/hôn nhân cận huyết thống (Đã xuất bản 10 kỳ báo cho 10 tỉnh có tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cao với số lượng 14.060 tờ in trên 02 trang chuyên đề); Xây dựng trang thành phần thực hiện Đề án trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc;

UBDT biên soạn, in ấn các tài liệu truyền thông về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống gồm: 1.500c sổ tay tuyên truyền viên cơ sở: giới thiệu tóm tắt quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình; nội dung cơ bản của Đề án; Trách nhiệm của Tuyên truyền viên cơ sở và các loại hình truyền thông tại thôn, bản; Hướng dẫn một số kỹ năng tiến hành các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng; Biên soạn, in ấn 2.800 cuốn sổ tay song ngữ “Hỏi đáp pháp luật về hôn nhân và gia đình” tiếng Việt - tiếng của 8 dân tộc thiểu số gồm: Thái, Mông, Dao, Ê đê, Ja rai, Ba na, Chăm, Khmer. In 12.000 tờ rơi/tờ gấp tuyên truyền: Thiết kế, biên soạn, in ấn 2 Tờ rơi/tờ gấp tuyên truyền về hậu quả, tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. Các sản phẩm truyền thông trên đã được cung cấp cho 47 Ban Dân tộc các tỉnh, thành phố để làm tài liệu tuyên truyền tại cơ sở.

Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc các địa phương tổ chức 04 lớp tập huấn, triển khai thực hiện Đề án năm 2016 cho 6 tỉnh khu vực miền Trung, Tây Nguyên (tổ chức tại tỉnh Gia Lai), 5 tỉnh khu vực miền núi phía Đông Bắc (tổ chức tại tỉnh Yên Bái), 5 tỉnh khu vực miền núi phía Tây Bắc (tổ chức tại tỉnh Điện Biên), và 6 tỉnh khu vực Tây Nam bộ (tổ chức tại thành phố Cần Thơ) với tổng số 260 cán bộ.

Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 554/2009/QĐ-TTg ngày 4/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số”, trong năm 2016 Ủy ban Dân tộc tiếp tục thực hiện Tiểu đề án 2 "Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số". Phối hợp với các địa phương tổ chức 08 hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho 960 đối tượng là cán bộ làm công tác dân tộc, đồng bào DTTS tại 8 tỉnh, Thanh Hóa, Điện Biên, Sơn La, Quảng Ninh, An Giang, Kon Tum, Thừa Thiên Huế và Quảng Bình. Trong đó nội dung trọng tâm phổ biến của các hội nghị đã giới thiệu cho các đại biểu tham dự những nội dung cơ bản, thiết thực liên quan đến đời sống của đồng bào như: Hiến pháp năm 2013, Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Khiếu nại Tố cáo, Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Phòng chống ma túy, Luật Bầu cử, Luật Bình đẳng giới, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Giao thông... Phối hợp với các địa phương xây dựng và cung cấp tài liệu cho 04 câu lạc bộ pháp luật của 4 tỉnh Thanh Hóa, Điện Biên, Sơn La và Quảng Ninh... thông qua các hoạt động này đã góp phần nâng cao nhận thức về pháp luật cho đồng bào DTTS và đưa pháp luật đi vào thực tiễn cuộc sống.

1.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hoạt động về bình đẳng giới

Năm 2016, Ủy ban Dân tộc đã phối hợp với một số cơ quan tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, hội thảo về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ, công chức đang công tác trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc, gồm:

- Phối hợp với Cơ quan của Liên hợp quốc về Bình đẳng giới và Trao quyền cho phụ nữ (UN Women) tổ chức: 01 khóa tập huấn "Công ước của Liên Hợp quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW)" cho 40 đại biểu là đại diện lãnh đạo, công chức thuộc các Vụ, đơn vị của Ủy ban Dân tộc và đại diện lãnh đạo, công chức Ban Dân tộc 10 tỉnh khu vực miền núi phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên; là những cán bộ chủ chốt tham mưu xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc. 02 Hội thảo Tham vấn Báo cáo rà soát pháp luật và chính sách về phụ nữ và trẻ em gái dân tộc thiểu số tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh với sự tham gia của đại diện Ban Dân tộc các tỉnh khu vực phía Bắc và miền Trung, Tây Nguyên và đại diện một số Sở, Ban ngành liên quan đảm bảo tốt hơn nữa quyền của phụ nữ và trẻ em gái DTTS trong luật và chính sách trong giai đoạn tiếp theo, góp phần phát triển bền vững vùng DTTS.

- Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cùng với UNFPA, UNICEF và UN Women tổ chức Hội thảo Quốc gia về tảo hôn trao đổi kinh nghiệm giải quyết tảo hôn của quốc tế; rà soát được các khoảng trống trong các chính sách và can thiệp giải quyết tảo hôn ở Việt Nam và bàn thảo đề xuất các giải pháp, chính sách giải quyết tảo hôn ở Việt Nam.

1.4. Công tác thống kê, thông tin, báo cáo về bình đẳng giới

Năm 2016, Ủy ban Dân tộc thực hiện đầy đủ công tác thống kê, thông tin, báo cáo về bình đẳng giới theo yêu cầu của Ủy ban các vấn đề xã hội của... (Báo cáo số 10/BC-UBDT ngày 15/01/2016 báo cáo tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, chiến lược quốc gia về bình đẳng giới năm 2015 và giai đoạn 2011-2015, báo cáo số 206/BCPH-UBDT-HPN ngày 29/02/2016 báo cáo kết quả thực hiện chương trình phối hợp công tác vận động phụ nữ dân tộc thiểu số năm 2015). Ủy ban Dân tộc đã tổng hợp và đưa các chỉ tiêu thống kê về bình đẳng giới vùng DTTS vào trong hệ thống chỉ tiêu thống kê chung về công tác dân tộc. Ủy ban Dân tộc cũng đã thu thập được số liệu thống kê liên quan đến bình đẳng giới như tỷ lệ tảo hôn, hôn nhân cận huyết, tỷ lệ trẻ em gái đến trường... (theo Quyết định 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2015 phê duyệt Đề án Điều tra, thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số)

1.5. Bố trí kinh phí cho hoạt động bình đẳng giới

Trong năm 2016, do nguồn kinh phí thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 chưa được bố trí kinh phí nên chưa triển khai được các hoạt động trong CTQG về BĐG tại vùng DTTS. Một số hoạt động liên quan đến lĩnh vực bình đẳng giới của Ủy ban Dân tộc được huy động từ nguồn kinh phí tài trợ của UNDP, UNWomen.

1.6. Việc thanh tra và xử lý vi phạm hành chính về bình đẳng giới

Năm 2016, trong phạm vi quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật, Thanh tra Ủy ban Dân tộc không phát hiện trường hợp nào vi phạm hành chính về bình đẳng giới quy định tại Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ.

2. Việc thực hiện các giải pháp đã đề ra để khắc phục những hạn chế của năm 2015

Năm 2016, Ủy ban Dân tộc đã triển khai thực hiện một số giải pháp đã đề ra để khắc phục một số hạn chế của năm 2015, đó là: Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, địa phương tăng cường công tác tuyên truyền các chính sách của Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới của Ủy ban Dân tộc và Cơ quan công tác dân tộc các tỉnh; phối hợp với VTV, VOV và một số báo Dân tộc và phát triển tuyên truyền thực hiện Đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015- 2025, phát hành tờ rơi tuyên truyền phổ biến về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đó lồng ghép yếu tố giới và các vấn đề liên quan đến bình đẳng giới.

3. Phương hướng năm 2017

3.1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bình đẳng giới

Ủy ban Dân tộc phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nói chung và pháp luật về bình đẳng giới nói riêng, nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi thực hiện bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số; tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 và Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020.

3.2. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025"

Thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025”, Ủy ban Dân tộc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện năm 2017 gồm: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động, tư vấn nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của đồng bào dân tộc thiểu số về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; tiếp tục hướng dẫn thực hiện Mô hình thí điểm: “Truyền thông, vận động tăng cường khả năng tiếp cận thông tin và sự tham gia của cộng đồng thực hiện ngăn ngừa, phòng chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vùng dân tộc thiểu số”.

3.3. Xây dựng Đề án, chính sách về bình đẳng giới

Năm 2017, Ủy ban Dân tộc hoàn thiện và trình Chính phủ phê duyệt Đề án “Chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số”. Mục tiêu của Đề án nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số và miền núi; đảm bảo bình đẳng thực chất các quyền cho phụ nữ và trẻ em vùng dân tộc thiểu số về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

3.4. Xây dựng Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”

Hoàn thiện và trình Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn” với mục tiêu nhằm đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho cán bộ và nhân dân vùng dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ năm 2017 đến hết năm 2021; tạo bước phát triển mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức tự giác, tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân trên địa bàn thuộc phạm vi thực hiện của Đề án, góp phần củng cố, giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội và phát triển kinh tế ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới.

II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI NĂM 2016-2020

1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu và các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trong năm 2016 và Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới năm 2016-2020

Năm 2016, Ủy ban Dân tộc chưa được cấp kinh phí thực hiện CTHĐQG..., nên Ủy ban Dân tộc lồng ghép với các chương trình, chính sách chung đang triển khai thực hiện trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số như:

- Tiếp tục thực hiện chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục chính sách, pháp luật nói chung và pháp luật về bình đẳng giới nói riêng cho đồng bào vùng DTTS trên cả nước.

- Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 554/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số”.

- Triển khai thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025”,

Ủy ban Dân tộc đã phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện được một số nội dung là: Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới cho các cán bộ làm công tác dân tộc; mở rộng việc thực hiện các hình thức truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư dưới hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị, hội thảo, lồng ghép nội dung về bình đẳng giới vào nội dung sinh hoạt của các Câu lạc bộ, các mô hình thí điểm tại cấp xã. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ trong Ủy ban Dân tộc và Ban Dân tộc các tỉnh, phòng dân tộc các tỉnh. Tổ chức được một số hội thảo, tọa đàm, đối thoại về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, tảo hôn, hôn nhân cận huyết trong quản lý, lãnh đạo.

2. Đánh giá chung

- Do nguồn kinh phí chưa được cấp nên các hoạt động chủ yếu mang tính lồng ghép nên hiệu quả chưa cao, chưa giải quyết đúng trọng tâm liên quan đến bình đẳng giới.

- Thiếu cán bộ làm công tác bình đẳng giới, đặc biệt ở địa phương, cơ sở. Kiến thức về giới, bình đẳng giới và kỹ năng lồng ghép bình đẳng giới của đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ làm công tác bình đẳng giới nói riêng còn yếu. Nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không bố trí được cán bộ chuyên trách mà chỉ bố trí cán bộ kiêm nhiệm làm công tác bình đẳng giới.

- Để triển khai thực hiện hiệu quả Luật Bình đẳng giới và các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới cần có sự rà soát để lồng ghép các nội dung bình đẳng giới một cách đồng bộ vào hệ thống luật pháp của tám lĩnh vực chính của đời sống được quy định trong Luật Bình đẳng cần có thời gian và các nguồn nhân lực, vật lực lớn. Bên cạnh đó vẫn còn khoảng cách giữa những quy định, những điều khoản của pháp luật, những văn bản quy phạm pháp luật và việc thực hiện trên thực tế, đã làm hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.

- Hầu như các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố chưa bố trí kinh phí cho các hoạt động bình đẳng giới, dẫn đến tình trạng các đơn vị chưa lập được dự toán kinh phí cần thiết bố trí cho các hoạt động này.

3. Phương hướng năm 2017

3.1. Triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020

Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020, Ủy ban Dân tộc tiếp phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới. Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

3.2. Triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020

Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020, Ủy ban Dân tộc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới năm 2017, trong đó tập trung ưu tiên những hoạt động phù hợp với nhiệm vụ và thế mạnh của hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc, đồng thời chú trọng lồng ghép với các chương trình, dự án khác mà Ủy ban Dân tộc đang quản lý, thực hiện.

III. VIỆC LỒNG GHÉP VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

1. Các văn bản pháp luật do Ủy ban Dân tộc chủ trì xây dựng trong năm 2016

Trong năm 2016, Ủy ban Dân tộc đã chủ trì xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các Chương trình, đề án, chính sách cho vùng dân tộc và miền núi có đề cập đến yếu tố giới, bình đẳng giới như: Nghị quyết đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016, định hướng đến năm 2030 (Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016); Chính sách đặc thù phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020 (Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016); Đề án "Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số (Quyết định số 2561/QĐ-TTg ngày 31/12/2016).

2. Việc tuân thủ trình tự, thủ tục và việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong các văn bản này

Thực hiện hướng dẫn của Thông tư 17/2014/TT-BTP ngày 13/8/2014 Quy định về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban Dân tộc đã tập trung nghiên cứu xây dựng các chương trình, đề án, chính sách cho vùng dân tộc và miền núi đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy trình và có lồng ghép về yếu tố giới và vấn đề bình đẳng giới. Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong các văn bản đã có sự tiến bộ, tuy nhiên vẫn còn hạn chế mà nguyên nhân chủ yếu do thiếu các dữ liệu tách biệt về giới; không có ngân sách dành riêng cho lồng ghép giới hoặc các hoạt động cụ thể về giới; thiếu sự hỗ trợ từ phía các chuyên gia kỹ thuật, thiếu các công cụ lồng ghép giới phù hợp với lĩnh vực.

IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

1. Kiến nghị với Quốc hội

- Để bảo đảm và thúc đẩy bình đẳng giới cần phải có nguồn lực tài chính bảo đảm, có sự phân bổ theo mục tiêu nhằm đảm bảo lồng ghép giới trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Tăng cường công tác giám sát việc thực hiện Luật Bình đẳng giới, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 và Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020; giám sát việc lồng ghép giới trong các Luật đảm bảo công bằng, không phân biệt giới, nhất là ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

- Tiến hành tổng kết 10 năm thi hành Luật, tổng kết 10 năm thi hành Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

- Tiếp tục ưu tiên dành kinh phí cho nhiệm vụ bình đẳng giới, công tác xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.

2. Kiến nghị đối với Chính phủ

- Ưu tiên lồng ghép các mục tiêu bình đẳng giới vào xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, chính sách cho vùng dân tộc thiểu số.

- Phê duyệt, ban hành Đề án "Chính sách đặc thù bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số".

- Phê duyệt, ban hành Đề án "Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.

- Đảm bảo đủ nguồn lực để thực hiện các chương trình, chính sách khi được ban hành.

- Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm học tập, chia sẻ kinh nghiệm triển khai thực hiện Luật Bình đẳng giới và vận động nguồn lực hỗ trợ thực hiện các chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.

3. Kiến nghị với các Bộ, ngành có liên quan

- Các Bộ, ngành khi triển khai các hoạt động về bình đẳng giới cần có sự phối hợp chặt chẽ, tránh chồng chéo hoặc phân tán làm giảm hiệu quả của chương trình.

- Đề nghị Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào nội dung chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của các Bộ, ngành bố trí đủ nguồn lực kinh phí để thực hiện, trong đó cần quan tâm ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

Trên đây là Báo cáo về "Tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới và mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới năm 2016”, kính gửi Quý Cơ quan tổng hợp theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban các vấn đề XH của QH (30b);
- BTCN UBDT (để b/c);
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, Vụ DTTS (03b)

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM




Hà Hùng