- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 159/2005/NĐ-CP về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị định 15/2005/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập xã thuộc các huyện Tân Hiệp, Kiên Lương, Hòn Đất và Châu Thành, tỉnh Kiên Giang
- 5Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về tổ chức làm việc buổi sáng ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 60/2010/QĐ-UBND phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định về số lượng, bố trí các chức danh cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 8Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 9Luật đất đai 2013
- 10Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 11Chỉ thị 30/2014/CT-UBND về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 13Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh
- 17Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 18Nghị quyết 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
- 19Quyết định 67/2017/QĐ-UBND quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 20Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND quy định về chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do Thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 21Quyết định 4910/QĐ-UBND năm 2018 về danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thực hiện trong năm 2018-2019 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 22Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 02/2019/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 24Quyết định 4712/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 25Quyết định 09/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh kèm Quyết định 11/2017/QĐ-UBND
- 26Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 27Quyết định 2077/QĐ-BNV năm 2015 về phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Nội vụ ban hành
- 28Quyết định 4713/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 29Kế hoạch 106/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118/BC-UBND | Phú Nhuận, ngày 27 tháng 8 năm 2019 |
CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2019
Thực hiện Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận về thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2019 và quy định về chế độ báo cáo; Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính trong 9 tháng đầu năm 2019 như sau:
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Về tổ chức chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:
- Thực hiện chủ đề “Năm đột phá cải cách hành chính và thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội”, Ủy ban nhân dân quận đã xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện công tác Cải cách hành chính năm 2019 với mục tiêu nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động cải cách hành chính; phát huy sự năng động, sáng tạo, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cải cách hành chính để phục vụ cá nhân và doanh nghiệp; nâng cao năng lực, kỹ năng làm việc, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng toàn diện đối với công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị tạo bước chuyển biến mới. Đồng thời, chỉ đạo Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường chủ động xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được giao. Tính đến thời điểm báo cáo, đã thực hiện 31/41 đầu việc theo kế hoạch. Cạnh đó, Quận đã ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành nhằm thực hiện tốt công tác cải cách hành chính1.
Thực hiện Công văn số 782/SNV-CCHC ngày 06 tháng 03 năm 2019 của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân quận đã triển khai, yêu cầu các đơn vị quan tâm thực hiện kiểm tra, rà soát đảm bảo đầy đủ thông tin trong giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Đồng thời, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quận đẩy mạnh triển khai công tác khảo sát sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp tại các cơ quan, đơn vị; Hỗ trợ, phối hợp thực hiện Kế hoạch đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các đơn vị cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực y tế - giáo dục trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2018-2020; Tăng cường chất lượng hoạt động báo cáo công tác cải cách hành chính; Triển khai thực hiện Đề án xác định chỉ số cải cách hành chính.
- Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2018, triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2019. Tổ chức giao ban định kỳ quý I và sơ kết công tác cải cách hành chính 6 tháng đầu năm 2019, triển khai nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2019.
2. Về kiểm tra công tác cải cách hành chính:
Ban hành và triển khai Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2019 về tổ chức kiểm tra công tác cải cách hành chính và hoạt động công vụ đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận. Trước và sau Tết Nguyên đán đã thành lập Tổ công tác kiểm tra đột xuất hoạt động công vụ tại 16 đơn vị2. Qua kiểm tra, ghi nhận cán bộ, công chức tại các đơn vị đảm bảo thực hiện đúng nội quy về giờ giấc, trang phục, tác phong tiếp dân (có lên lịch trên bảng công tác). Cán bộ, công chức giải quyết công việc cho người dân nhanh chóng, chính xác, hòa nhã, lịch sự.
3. Về công tác tuyên truyền cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính:
- Ban hành Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 8 tháng 3 năm 2019 về tuyên truyền cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn quận năm 2019.
- Duy trì hoạt động thường xuyên chuyên mục Cải cách hành chính trên Cổng Thông tin và giao tiếp điện tử quận. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên toàn quận thông qua việc phát các phiếu bướm, tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân tại các buổi họp tổ dân phố; cử cán bộ công chức trực tiếp tham gia hướng dẫn người dân thực hiện thủ tục hành chính. Phối hợp với Sở Tư pháp và Hội Liên hiệp Phụ nữ quận tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch tại Sở Tư pháp với 175 người tham dự. In ấn và phát hành 3.500 cuốn sổ tay cải cách hành chính.
4. Những sáng kiến trong triển khai công tác CCHC đang áp dụng:
4.1. Tên mô hình:
Thực hiện Kế hoạch số 624/KH-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố, ngày 12 tháng 3 năm 2019 Ủy ban nhân dân quận đã ban hành Kế hoạch số 164/KH-UBND phát động phong trào thi đua về cải cách hành chính năm 2019 với chủ đề “Năm đột phá cải cách hành chính và thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội” trên địa bàn quận. Đến nay quận có 65 sáng kiến, giải pháp về cải cách hành chính đang được thực hiện. Trong đó, có một số sáng kiến nổi bật như sau:
Ủy ban nhân dân quận.
- Thực hiện xây dựng hệ thống Ki ốt tra cứu thông tin và khảo sát ý kiến khách hàng tại Ủy ban nhân dân quận và 15 phường. Nâng tỷ lệ giải quyết hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên các lĩnh vực.
- Giải quyết hồ sơ đúng hạn và giảm thời gian các thủ tục hành chính trên 02 lĩnh vực cấp phép sửa chữa/cải tạo nhà ở riêng lẻ (từ 15 ngày làm việc theo quy định giảm còn 14 ngày làm việc) và hộ tịch đối với hồ sơ Đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài (từ 15 ngày theo quy định giảm còn 12 ngày); hồ sơ Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài (từ 15 ngày theo quy định giảm còn 10 ngày).
- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận triển khai, xây dựng, vận hành phần mềm “Phú Nhuận trực tuyến” (hệ thống quản lý vi phạm trật tự đô thị trên thiết bị di động).
- Tại phòng Nội vụ đang áp dụng giải pháp rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ khen thưởng đột xuất đối với tập thể và cá nhân từ 5 ngày xuống còn 3 ngày, đã được thành phố công nhận và nhân rộng triển khai cho các quận và giảm thời gian tham mưu giải quyết nâng lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền của Quận (từ 15 ngày còn 10 ngày).
- Văn phòng đăng ký đất đai quận Phú Nhuận thực hiện sáng kiến rút ngắn thời gian thực hiện từ 11 ngày làm việc còn 03 ngày làm việc khi thực hiện đồng thời 02 thủ tục là đăng ký biến động do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ nhân thân, địa chỉ) và thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo.
- Trung tâm Y tế quận tổ chức phòng khám điều trị HIV/AIDS thực hiện Bảo hiểm Y tế.
- Tại Ủy ban ban nhân dân các phường 1, 2, 11, 12 đang áp dụng giải pháp giải quyết một số thủ tục hành chính ngoài giờ.
- Ủy ban nhân dân phường 7 thực hiện sáng kiến Tư vấn pháp luật miễn phí tại nhà.
- Ủy ban nhân dân phường 9 thực hiện sáng kiến Zalo Official Account “Công dân phường 9”.
Cạnh đó, Ủy ban nhân dân quận đã triển khai, nhân rộng đến các cơ quan, đơn vị thuộc quận các sáng kiến, giải pháp, cách làm hay trong công tác cải cách hành chính đang được áp dụng tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn theo chỉ đạo tại Thông báo số 1482/TB-SNV ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Sở Nội vụ.
4.2. Đánh giá hiệu quả: Hiệu quả lớn nhất mà các mô hình đem lại là đã cắt giảm được chi phí, thời gian đi lại cho công dân, tạo bước đột phá về cải cách hành chính, đem lại sự hài lòng thực sự cho người dân, doanh nghiệp; tăng sự tương tác giữa chính quyền với nhân dân, xây dựng hình ảnh chính quyền thân thiện, gần gũi với tổ chức, công dân. Thực hiện các mô hình này, cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ có ý thức và trách nhiệm hơn; làm việc khoa học, hiệu quả hơn.
5. Khảo sát sự hài lòng của người dân và tổ chức.
- Ủy ban nhân dân quận đã đầu tư trang bị hệ thống ki-ốt cho 15 phường nhằm mục đích phục vụ cho các cá nhân, tổ chức thuận lợi trong việc tra cứu thông tin tại chỗ, không phải đến các phòng, ban chức năng để được hỗ trợ cung cấp thông tin như trước đây. Thông qua hệ thống ki-ốt tổ chức và công dân có thể tham gia đánh giá mức độ hài lòng đối với cán bộ, công chức khi giao dịch hành chính. Kết quả ghi nhận thông qua hệ thống ki-ốt của quận và 15 phường trong 9 tháng đầu năm 2019:
Tổng số lượt người đến giao dịch: 114.006 người. Số lượng người tham gia đánh giá: 21.456 người, chiếm tỷ lệ 18,82 % (tương đương số ý kiến đánh giá trên 3 tiêu chí là 64.368 ý kiến).
Mức độ đánh giá: Tốt: 63.285 lượt (tỷ lệ 98,32%). Bình thường: 996 lượt (tỷ lệ 1,54%), Kém: 87 lượt3 (tỷ lệ 0,14%).
6. Đánh giá những mặt làm được, hạn chế trong công tác chỉ đạo, điều hành CCHC:
6.1. Những mặt làm được:
Chỉ đạo Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường thường xuyên quán triệt trong đội ngũ cán bộ, công chức nắm bắt kịp thời các quy định pháp luật về thủ tục, quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo lĩnh vực phụ trách và các lĩnh vực có liên quan, đặc biệt là lực lượng cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của quận và phường; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2019.
6.2. Những hạn chế:
Chưa phát sinh.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể chế hành chính:
Ban hành và triển khai các Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật4; Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật5 nhằm nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ban hành Quyết định công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực năm 2019 và công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014 - 2018 trên địa bàn quận. Triển khai thực hiện Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về Quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Tham gia góp ý các dự thảo do Sở, ngành thành phố gửi: Dự thảo quy chế phối hợp quản lý hoạt động khí tượng thủy văn (văn bản số 491/UBND ngày 12/12/2018); Dự thảo Kế hoạch triển khai thi hành pháp luật Thủy lợi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (văn bản số 90/UBND-TNMT ngày 28/02/2019); Dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 (văn bản số 139/TNMT ngày 28/03/2019).
2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC):
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 30/2014/CT-UBND ngày 30/12/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Cập nhật, niêm yết công khai, kịp thời, đầy đủ các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố công bố tại Cổng Thông tin giao tiếp điện tử quận, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của quận và Ủy ban nhân dân 15 phường nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính.
- Ủy ban nhân dân quận chấp hành yêu cầu của Thành phố không tự ban hành thêm các thủ tục hành chính, các loại hồ sơ trái với quy định, không thuộc thẩm quyền; Thực hiện rà soát, tổng hợp đề xuất của các cơ quan, đơn vị về các thủ tục hành chính thực hiện liên thông báo cáo Sở Nội vụ thành phố.
- Tiếp tục duy trì thực hiện quy trình “một cửa liên thông” giữa phòng Kinh tế và Chi Cục thuế về đăng ký kinh doanh và cấp mã số thuế. Trong 9 tháng đầu năm 2019, mô hình liên thông nhóm thủ tục hành chính hộ tịch, hộ khẩu và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 06 tuổi hoạt động ổn định, đăng ký khai sinh cho 1.420 trẻ dưới 06 tuổi, trong đó: có 01 trường hợp liên thông nhóm thủ tục đăng ký khai sinh với đăng ký thường trú, 204 trường hợp liên thông nhóm thủ tục đăng ký khai sinh với cấp thẻ bảo hiểm y tế, 1.215 trường hợp liên thông nhóm thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế. Đăng ký khai tử cho 869 trường hợp, có 526 trường hợp liên thông nhóm thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú.
- Số lượng đơn vị đang thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: 16 đơn vị (Ủy ban nhân dân quận và 15 phường)
- Số lượng đơn vị chưa tổ chức theo mô hình cơ chế một cửa: 00
- Số lượng Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định: 16
- Số lượng đơn vị thực hiện mô hình một cửa hiện đại: 00
- Số lượng công chức đang được bố trí tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: 07 cán bộ, công chức.
- Duy trì chuyên mục “Kiểm soát thủ tục hành chính” trên Cổng thông tin điện tử của quận và cập nhật đường dẫn trang thông tin về thủ tục hành chính để tổ chức, cá nhân tra cứu trên mạng thông tin. Công khai số điện thoại của phòng kiểm soát thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa của quận và Ủy ban nhân dân 15 phường.
- Tổng số TTHC đang được tiếp nhận tại cơ quan/đơn vị/UBND cấp xã: tại quận: 205 thủ tục (43 lĩnh vực); tại Ủy ban nhân dân 15 phường: 118 thủ tục (26 lĩnh vực). Trong đó:
Số lượng TTHC đã được công bố: 323 thủ tục.
Số lượng TTHC đang thực hiện liên thông: Tại quận 04 thủ tục (liên thông đăng ký kinh doanh và cấp mã số thuế; liên thông cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xác định nghĩa vụ tài chính). Tại phường 05 thủ tục (liên thông đăng ký khai sinh, cấp thẻ Bảo hiểm y tế; liên thông đăng ký khai sinh, cấp thẻ Bảo hiểm y tế, đăng ký thường trú; liên thông đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú).
Số lượng TTHC đang thực hiện kết hợp: 0
- Việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC:
Tổng số hồ sơ tiếp nhận: 363.843 hồ sơ, trong đó, tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của quận là 59.522 hồ sơ, của phường là 304.321 hồ sơ.
Tổng số hồ sơ đã giải quyết: 363.769 hồ sơ.
Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn của phường đạt 100%
Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn của quận đạt 100%
Số lượng hồ sơ trễ hạn/quá hạn nhưng chưa có kết quả: 00 hồ sơ
- Tình hình thực hiện thư xin lỗi: Chưa phát sinh.
- Kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính: Ủy ban nhân dân quận và 15 phường chưa tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về TTHC của tổ chức, cá nhân cũng như từ Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chuyển về.
- Kết quả kiểm tra công tác kiểm soát TTHC: Chưa phát sinh.
- Quận đã ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Quyết định phê duyệt danh sách cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận; Hoàn tất Báo cáo thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công tại Ủy ban nhân dân 15 phường trên địa bàn quận theo chỉ đạo tại Công văn số 3232/VP-KSTTHC ngày 16 tháng 4 năm 2019 của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố.
Tổ chức Hội nghị giao ban cán bộ công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn quận. Xây dựng dự thảo quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính theo lĩnh vực được phân công tại Kế hoạch số 3230/KH-UBND ngày 05/8/2019 của UBND thành phố về xây dựng, công bố quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2.1. Thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính vào ngày thứ bảy hàng tuần.
Duy trì thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc tổ chức làm việc sáng thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận thường xuyên chỉ đạo Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của quận và phường nghiêm túc đảm bảo việc bố trí công chức thực hiện tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ, thủ tục hành chính tại quận và phường; chú trọng quán triệt đến cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh giờ giấc, tác phong làm việc của các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân 15 phường.
- Số lượng đơn vị đang thực hiện tiếp nhận và trả kết quả trong buổi sáng ngày thứ bảy trong tuần: 18 cơ quan, đơn vị. Gồm có: phòng Tư pháp, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của quận) và Ủy ban nhân dân 15 phường.
- Số TTHC được tiếp nhận, giải quyết trong ngày thứ bảy hàng tuần: tại quận giải quyết 30 thủ tục, tại phường giải quyết 47 thủ tục; tổng số tiếp nhận và giải quyết 18.235 hồ sơ.
- Số công chức được bố trí làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần: Căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, tại quận bố trí 04 cán bộ, công chức, tại phường bố trí từ 4 đến 6 cán bộ, công chức.
2.2. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác cải cách TTHC:
2.2.1. Những mặt làm được:
Ủy ban nhân dân quận đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, giải quyết hồ sơ theo đúng quy trình, thời gian, không tự ý đặt ra các thủ tục gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức và cá nhân.
Niêm yết công khai, kịp thời các thủ tục hành chính mới ban hành đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố công bố.
2.2.2. Những hạn chế:
Chưa phát sinh.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
3.1. Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan:
- Ủy ban nhân dân quận sử dụng biên chế tại các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường trên cơ sở số biên chế được giao. Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân 15 phường tiến hành rà soát quy chế làm việc để triển khai xây dựng quy chế tổ chức hoạt động phù hợp với các quy định pháp luật trong năm 2019; qua đó thực hiện tuyển dụng, sắp xếp, bố trí và luân chuyển cán bộ, công chức phù hợp với công việc, nhiệm vụ được giao.
- Duy trì thực hiện Quyết định số 99/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2017 về phân công công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận nhiệm kỳ 2016-2021; Quyết định số 111/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2017 về phân công công việc đối với các Ủy viên Ủy ban nhân dân quận nhiệm kỳ 2016-2021.
- Ủy ban nhân dân quận đã triển khai thực hiện đầy đủ theo quy định các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, xây dựng và ban hành Đề án số 01/ĐA-UBND ngày 25/9/2016 về tinh giản biên chế trong các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận (giai đoạn từ ngày 01/5/2015 đến ngày 31/12/2021) và đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 832/QĐ-UBND ngày 01/3/2016.
- Ban hành và triển khai Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2019 về thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn quận năm 2019; Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2019 về ban hành Kế hoạch đẩy mạnh thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn quận Phú Nhuận giai đoạn 2019 - 2020; Quyết định về giao chỉ tiêu biên chế đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường năm 2019; Công văn hướng dẫn thực hiện bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo năm 2019.
- Triển khai đến Ủy ban nhân dân 15 phường Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Quyết định số 02/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố. Qua đó, yêu cầu Ủy ban nhân dân các phường xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức năm 2019 theo nhu cầu của từng phường.
- Ủy ban nhân dân quận đã xây dựng 02 phương án sắp xếp các đơn vị hành chính giai đoạn 2019 - 2021 (sáp nhập 04 phường thành 02 phường hoặc sáp nhập 06 phường thành 02 phường) theo yêu cầu tại Thông báo số 419/TB-VP ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố về Kết luận của Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai Kế hoạch sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2019 - 2021 và Công văn số 1584/SNV-XDCQ ngày 04 tháng 5 năm 2019 của Sở Nội vụ về chuẩn bị phương án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021.
- Thực hiện Quyết định số 60/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về số lượng, bố trí các chức danh cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách theo loại đơn vị hành chính phường, xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân quận giao định biên cho 15 phường căn cứ phân loại phường theo Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ, đảm bảo tiết kiệm 10% theo quy định.
3.2. Về thực hiện phân cấp/ủy quyền quản lý:
Thực hiện Quyết định số 4712/QĐ-UBND và Quyết định số 4713/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về ủy quyền cho các Sở - ngành, Thủ trưởng các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận đã ban hành Công văn số 40/UBND ngày 15 tháng 01 năm 2019 về phân công tham mưu các nội dung ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố cho Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Quận đã chỉ đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ban hành Công văn số 153/VP ngày 03 tháng 6 năm 2019 về triển khai thực hiện các nội dung ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố cho Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận. Đồng thời, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường tổ chức triển khai thực hiện và phổ biến các nội dung ủy quyền đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân thông qua cuộc họp, bản tin, Cổng thông tin giao tiếp điện tử quận và đưa vào nội dung của Sổ tay cải cách hành chính của quận. Xây dựng quy trình thực hiện các nội dung được ủy quyền trên các lĩnh vực, qua đó phát huy vai trò trách nhiệm trong quá trình vận hành, quản lý bộ máy, góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết công việc tại quận, giảm khâu trung gian, rút ngắn thời gian giải quyết công việc, tăng sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với cơ quan, đơn vị trong giải quyết các thủ tục hành chính.
3.3. Về xác định vị trí việc làm
Tại quận có 12 cơ quan chuyên môn, 15 Ủy ban nhân dân phường và 42 đơn vị sự nghiệp đã xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
3.4. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
3.4.1. Những mặt làm được:
Ủy ban nhân dân quận đã tập trung rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan, đơn vị thuộc quận để điều chỉnh. Nhờ đó, góp phần khắc phục tình trạng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thực hiện tốt công tác phân cấp quản lý, cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, nơi đặt vị trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của quận và phường cơ bản đảm bảo theo quy định.
3.4.2. Những hạn chế:
Hiện nay, trên địa bàn quận chưa có đơn vị nào đủ điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật để thực hiện mô hình “một cửa” theo hướng hiện đại.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
4.1. Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
- Tổng số lượng cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân quận là 1643 người.
- Số lượng cán bộ, công chức, viên chức được tuyển dụng, bổ nhiệm:
Thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên hết thời gian tập sự: 20 trường hợp.
Chuyển đổi chức danh nghề nghiệp viên chức: 221 trường hợp.
Ký hợp đồng lao động 28 trường hợp, chấm dứt Hợp đồng lao động 30 trường hợp, ban hành quyết định nghỉ hưu 41 trường hợp, nghỉ việc theo nguyện vọng 32 trường hợp, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển 24 trường hợp
Bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý: 16 trường hợp (trong đó các cơ quan chuyên môn: 02 trường hợp); bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo, quản lý: 14 trường hợp.
Lập danh sách đăng ký tham dự kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên 24 trường hợp, chuyên viên chính 06 trường hợp.
Phê chuẩn kết quả bầu các chức danh lãnh đạo Ủy ban nhân dân phường (Chủ tịch, Phó Chủ tịch): 06 trường hợp.
Thực hiện tuyển dụng 81 viên chức.
Đề nghị Sở Nội vụ xét tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển đối với 01 trường hợp.
Xếp phụ cấp thâm niên nhà giáo đối với 45 trường hợp.
- Tình hình khen thưởng, kỷ luật:
Tổ chức Hội nghị tổng kết phong trào thi đua yêu nước, công tác khen thưởng năm 2018 và phát động phong trào thi đua yêu nước, đăng ký thi đua năm 20196. Ban hành 09 quyết định khen thưởng đột xuất cho 23 cá nhân đã có thành tích trong phong trào đấu tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn quận, công nhận 15 phường đạt chuẩn phường phù hợp với trẻ em; 252 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học đạt chuẩn An ninh trật tự năm 2018 và 465 hộ gia đình Tiết kiệm điện năm 2018. Khen thưởng 39 đơn vị thực hiện tổ chức công tác chăm lo Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019. Ban hành 43 quyết định khen thưởng chuyên đề đối với 866 cá nhân và 484 tập thể. Hoàn tất hồ sơ khen thưởng cấp nhà nước cho các cá nhân có thành tích xuất sắc liên tục nhiều năm và năm 2018 gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố theo quy định.
- Hoàn thành 02 đợt thi đua cao điểm cải cách hành chính đón chào năm mới 2019, kỷ niệm 89 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2019) và thi đua về cải cách hành chính năm 2019 với chủ đề “Năm đột phá cải cách hành chính và thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội”. Qua đó, toàn quận đã có 55 sáng kiến, giải pháp được đăng ký và thực hiện hiệu quả; tập trung các nhóm giải pháp nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo, điều hành, phối hợp triển khai công tác cải cách hành chính; nhất là các khâu có liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nhanh gọn, chính xác, đúng hạn.
Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật phải xử lý: 01 trường hợp (hình thức kỷ luật: khiển trách).
- Thực hiện chế độ chính sách:
Nâng lương theo niên hạn: 422 trường hợp;
Nâng lương trước niên hạn năm 2018: 86 trường hợp;
4.2. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
Thực hiện đăng ký nhu cầu, chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2019 tại Công văn số 217/SNV-CCVC ngày 26 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân quận.
Trong 9 tháng đầu năm 2019, Ủy ban nhân dân quận đã cử 610 lượt người tham dự 19 lớp đào tạo, bồi dưỡng do Thành phố tổ chức và đang lập danh sách cử cán bộ, công chức, viên chức tham dự lớp Trung cấp lý luận chính trị hành chính.
4.3. Về cải cách công vụ công chức, đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức:
- Thi tuyển cạnh tranh: các cơ quan chuyên môn quận đăng ký 18 nhu cầu. Qua tổng hợp, hiện nay có 121 hồ sơ đã đăng ký dự tuyển các vị trí tuyển dụng tại quận.
- Chính sách thu hút người tài vào bộ máy hành chính: Ủy ban nhân dân quận luôn tạo điều kiện thuận lợi để các thí sinh đăng ký thi tuyển cạnh tranh, khuyến khích cán bộ, công chức đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị tích cực nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
4.4. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức:
Ủy ban nhân dân quận đã ban hành Công văn số 911/UBND ngày 22 tháng 11 năm 2018 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực hiện quy định về quy tắc ứng xử trên địa bàn quận, trong đó yêu cầu các đơn vị thường xuyên quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 10/2013/CT-UBND, Chỉ thị số 19/CT-UBND và Quyết định số 67/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố.
Triển khai đến các đơn vị Quyết định số 628/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ. Ban hành Công văn số 643/UBND ngày 19 tháng 8 năm 2019 về chấn chỉnh thái độ, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành công vụ, qua đó góp phần nâng cao tinh thần, trách nhiệm, thái độ, chất lượng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo tính chuyên nghiệp, năng động, minh bạch, hiệu quả trong thực thi công vụ.
4.5. Về công chức và cán bộ không chuyên trách đang công tác tại Ủy ban nhân dân phường:
- Công chức Ủy ban nhân dân 15 phường:
Tổng số lượng công chức của Ủy ban nhân dân 15 phường: 110 người.
Số lượng (tỷ lệ %) công chức Ủy ban nhân dân 15 phường được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn: 110 (tỷ lệ 100%).
- Cán bộ không chuyên trách đang công tác Ủy ban nhân dân 15 phường:
Tổng số lượng Cán bộ không chuyên trách đang công tác tại Ủy ban nhân dân 15 phường: 255 người.
Số lượng (tỷ lệ %) cán bộ không chuyên trách được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn: 255 (tỷ lệ 100%).
Số lượng (tỷ lệ %) cán bộ không chuyên trách đáp ứng được yêu cầu công tác: 255 (tỷ lệ 100%).
4.6. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
4.6.1. Những mặt làm được:
Công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của quận luôn nhận được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền và đã có những chuyển biến tích cực về nhận thức, quan điểm tư tưởng, được thể hiện trong cơ chế, chính sách, pháp luật từ khâu tuyển dụng, đào tạo và quản lý đội ngũ cán bộ công chức.
Về chất lượng, hầu hết cán bộ, công chức, viên chức quận có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm; kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn từng bước được nâng cao về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4.6.2. Những hạn chế:
Vẫn còn một số cán bộ không chuyên trách phường chưa có sự gắn kết lâu dài với công việc.
5.1. Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập:
Tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường đã tổ chức Hội nghị Cán bộ, công chức năm 2019 đúng thời gian và trình tự, thủ tục quy định; lấy ý kiến và biểu quyết thông qua các Quy chế chi tiêu nội bộ và các chế độ, định mức khác đảm bảo công khai, dân chủ.
Ủy ban nhân dân quận ban hành Kế hoạch về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn quận năm 2019; Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2019; Kế hoạch kiểm tra tài sản công của các đơn vị thụ hưởng ngân sách.
Triển khai thực hiện việc chi trả thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc Hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh và Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố về quy định chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do Thành phố quản lý: cân đối ngân sách để bổ sung kinh phí cho các đơn vị chi trả thu nhập tăng thêm năm 2018, hoàn thành việc xây dựng dự toán nguồn kinh phí chi trả thu nhập tăng thêm năm 2019. Mức tăng thu nhập bình quân hàng tháng từ nguồn tiết kiệm biên chế và chi hành chính ước thực hiện cả năm; khối cơ quan cấp quận là: 1.850.000 đồng/người/tháng; khối đoàn thể: 1.837.369 đồng/người/tháng; khối phường: 1.650.000 đồng/người/tháng.
Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập với kết quả như sau:
5.1.1. Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP:
- Số lượng cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ: 27 (gồm 12 cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân 15 phường).
- Số lượng cơ quan, đơn vị ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản công: 27
- Số lượng cơ quan, đơn vị có mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo cấp bậc, chức vụ trở lên: 27
- Bình quân số lần mà cán bộ, công chức được tăng thu nhập: cấp quận bình quân 1,23 lần mức lương cơ bản; cấp phường bình quân 0,87 lần mức lương cơ bản.
5.1.2. Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP được thay thế bởi Nghị định số 16/2015/NĐ-CP:
- Số lượng đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ: 42, trong đó có 03 đơn vị thực hiện tự chủ hoàn toàn và 06 đơn vị thực hiện tự chủ 01 phần.
- Số lượng đơn vị ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản công: 42
- Số lượng đơn vị có ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao để làm căn cứ chi trả thu nhập cho người lao động: 42
- Số lượng đơn vị có mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo cấp bậc, chức vụ trở lên: 42
5.1.3. Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP:
Không phát sinh
5.2. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác cải cách tài chính công:
5.2.1. Những mặt làm được:
Các cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ tự chủ về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đạt hiệu quả. Hàng năm, qua Hội nghị Cán bộ, công chức đều chủ động xây dựng, góp ý và biểu quyết thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ và các quy chế có liên quan. Qua thực hiện khoán biên chế và kinh phí, các cơ quan, đơn vị đã tăng mức thu nhập cho cán bộ, công chức so với tiền lương cơ bản.
Các đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ, hàng năm qua Đại hội công nhân, viên chức và người lao động, các đơn vị tiến hành sửa đổi, bổ sung và ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ, tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, để làm căn cứ chi trả thu nhập cho người lao động; chủ động sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế tinh gọn theo tiêu chuẩn chức danh và thực hiện hợp đồng lao động theo quy định. Ngoài phần kinh phí ngân sách cấp, các đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ tích cực khai thác các nguồn thu sự nghiệp, bảo đảm chi tiêu hiệu quả, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức chi tiêu để tăng thu nhập cho công nhân, viên chức và người lao động thuộc đơn vị mình.
5.2.2. Những hạn chế:
Còn một số đơn vị sự nghiệp công lập không thể tự cải thiện nguồn thu nhưng vẫn phải duy trì mức chi thường xuyên cho các hoạt động chuyên môn hàng năm, Ủy ban nhân dân quận phải hỗ trợ thêm kinh phí từ ngân sách quận, nên việc tăng số đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên qua từng năm theo yêu cầu của thành phố chưa đảm bảo.
6.1. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước:
Thường xuyên cập nhật văn bản pháp luật của Trung ương, Thành phố, Quận; đăng tải 175 tin, bài và 397 hình ảnh về những hoạt động, sự kiện của hệ thống chính trị quận lên Cổng thông tin và giao tiếp điện tử quận và công khai tình trạng giải quyết hồ sơ hành chính của các tổ chức, cá nhân tại Trang dịch vụ công Thành phố.
Thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, đã truyền tải 6.420 lượt văn bản vào hộp thư điện tử thành phố để trao đổi thông tin, gửi lịch tuần, văn bản nhằm đảm bảo thông tin kịp thời, giảm tải giấy tờ hành chính, thực hành tiết kiệm. Vận hành dịch vụ nhắn tin, thông báo, 9 tháng đầu năm đã gửi 5.200 tin nhắn để chuyển tải các nội dung điều hành của lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận đến Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý và sử dụng dịch vụ nhắn tin để trao đổi thông tin hồ sơ thủ tục hành chính, mời nhận kết quả để giảm việc đi lại cho các tổ chức, cá nhân khi giao dịch.
Vận hành chính thức phần mềm “Phú Nhuận trực tuyến - Quản lý vi phạm trật tự đô thị trên thiết bị di động” nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân phản ánh kịp thời các hành vi vi phạm trật tự đô thị, vệ sinh môi trường đến cơ quan thẩm quyền theo dõi việc xử lý các vi phạm trật tự đô thị trên địa bàn quận, đồng thời hỗ trợ lực lượng chức năng nhận thông báo ngay khi xảy ra vụ việc để kịp thời xử lý theo quy định pháp luật. Từ khi vận hành đến nay, đã tiếp nhận và xử lý 423 thông tin phản ánh của người dân với tỷ lệ giải quyết đạt 100% (trong đó có 120 tin về xả rác, đổ nước thải ra đường; 251 tin về lấn chiếm vỉa hè, lề đường; 52 tin về xây dựng không phép). Đã lập quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với 10 trường hợp.
- Số đơn vị ứng dụng phần mềm quản lý văn bản: 28
- Số đơn vị sử dụng mạng nội bộ (mạng LAN) trong trao đổi công việc: 30
- Số đơn vị áp dụng gửi thư mời họp thông qua hộp thư điện tử/tin nhắn SMS: 60
- Đã triển khai vận hành chính thức 13 phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời vận hành 06 phần mềm do Thành phố triển khai, 14 phần mềm do các đơn vị thuộc ngành dọc cấp trên triển khai, 01 phần mềm do Bộ, ngành trung ương cung cấp; nâng tổng số phần mềm được ứng dụng tại Quận là 34 phần mềm theo Đề án Chính phủ điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Tỷ lệ cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử trong trao đổi công việc:
Tỷ lệ % công chức lãnh đạo sử dụng: 100%
Tỷ lệ % công chức, viên chức còn lại sử dụng: 100%
- Tình hình triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Cụ thể:
Tập trung vận hành dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; Trong 9 tháng đầu năm 2019 đã tiếp nhận và xử lý 4.733 hồ sơ, trong đó có 2.468 hồ sơ trực tuyến mức độ 3 đạt tỷ lệ 52,14% (lĩnh vực lao động, tiền lương, tiền công là 1.253 hồ sơ trực tuyến, đạt tỷ lệ 61,6%; lĩnh vực thành lập và hoạt động của hộ kinh doanh là 585 hồ sơ trực tuyến, đạt tỷ lệ 57,81%; lĩnh vực hộ tịch là 286 hồ sơ trực tuyến, đạt tỷ lệ 36,02%; lĩnh vực xây dựng là 300 hồ sơ trực tuyến, đạt tỷ lệ 36,5%). Quận cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đối với 02 lĩnh vực: lao động, tiền lương, tiền công; thành lập và hoạt động của hộ kinh doanh. Thực hiện dịch vụ nhận và phát trả kết quả giải quyết hồ sơ hành chính tại địa chỉ theo yêu cầu thông qua dịch vụ bưu chính công ích đối với lĩnh vực Thành lập và hoạt động của hộ kinh doanh.
Quan tâm đầu tư trang bị hệ thống ki-ốt cho 15 phường phục vụ cho các tổ chức, công dân thuận lợi trong việc tra cứu thông tin và đánh giá mức độ hài lòng đối với cán bộ, công chức khi giao dịch hành chính.
- Hoàn tất hồ sơ thuyết minh trình Sở Thông tin và Truyền thông phê duyệt các hạng mục đã được Sở Thông tin và Truyền thông ghi vốn ngân sách sự nghiệp của Thành phố đợt 1, năm 2019, bao gồm: Triển khai tạo lập cơ sở dữ liệu đầu kỳ cho cơ sở dữ liệu hộ tịch tại quận Phú Nhuận; Triển khai các ứng dụng CNTT (mã nguồn mở) giai đoạn 3 tại quận Phú Nhuận; Triển khai hệ thống dashboard phục vụ lãnh đạo trên thiết bị di động; Xây dựng và triển khai phần mềm quản lý thi đua - khen thưởng; Nâng cấp, triển khai phần mềm cung cấp thông tin và tương tác giữa chính quyền với công dân trên thiết bị di động và tích hợp lên Cổng thông tin.
- Hoàn thành hồ sơ đề nghị nghiệm thu, thanh lý hạng mục “Triển khai, cập nhật, bổ sung chức năng chỉ đạo điều hành và quản lý hồ sơ công việc theo mô hình liên thông theo Nghị quyết 36a tại Văn phòng HĐND và UBND Quận Phú Nhuận và UBND 15 phường”.
- Hoàn thành việc lắp đặt thiết bị và đưa vào vận hành chính thức hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tại 18 đơn vị: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận; Liên đoàn Lao động quận; Phòng Giáo dục và Đào tạo quận và Ủy ban nhân dân 15 phường. Theo dõi, giám sát và triển khai các giai đoạn tiếp theo của dự án lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin và thiết bị phòng máy chủ tại trụ sở (mới) Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận. Duy trì vận hành hiệu quả Trung tâm xử lý hình ảnh quận.
- Hoàn thành việc xây dựng và cập nhật dữ liệu trang văn bản điện tử trực tuyến về công tác Nội vụ.
- Cài đặt và vận hành các phần mềm do Thành phố triển khai: Giao việc tức thời - Nhắc việc thông minh; Ứng dụng cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân; Hệ thống tiếp nhận và giải đáp thông tin cho người dân, doanh nghiệp và tổ chức-1022.
Số lượng phòng/ban, đơn vị trực thuộc/UBND phường-xã, thị trấn có Trang thông tin điện tử: 05 (Ủy ban nhân dân quận, Liên đoàn Lao động quận, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh quận, Hội Liên hiệp Phụ nữ quận, phòng Giáo dục và Đào tạo quận).
6.2. Về áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính:
Triển khai Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2018 về điều chỉnh, mở rộng, duy trì và cải tiến và chuyển đổi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sang phiên bản tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại Ủy ban nhân dân quận, các cơ quan chuyên môn thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường trên địa bàn quận năm 2019.
Tiếp đoàn kiểm tra của Sở Khoa học Công nghệ kiểm tra tình hình xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001. Tổ chức tập huấn việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 cho lãnh đạo và công chức phụ trách công tác ISO tại các cơ quan chuyên môn thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường.
Thực hiện tốt việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Kết quả, tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn cấp quận và phường là 100%. Ban hành Quyết định công khai danh mục thủ tục hành chính của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại các phòng ban chuyên môn thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường.
Ban hành Quyết định công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại Ủy ban nhân dân quận. Hoàn tất công tác đánh giá nội bộ việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại các cơ quan chuyên môn thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường.
- Số lượng cơ quan, đơn vị/UBND phường - xã, thị trấn đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2015/ISO điện tử: 27
- Số lượng TTHC đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2015/ISO điện tử tại cơ quan. Cụ thể:
Số lượng TTHC đã được công bố đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2015 tại cơ quan: 323 (quận: 205, phường 118). Số lượng TTHC đã được công bố đang thực hiện ứng dụng ISO điện tử tại cơ quan: 16.
Số lượng TTHC chưa được công bố đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2015 tại cơ quan (tỷ lệ % so với tổng số TTHC đang tiếp nhận): 0. Số lượng TTHC chưa được ứng dụng hệ thống ISO điện tử tại cơ quan (tỷ lệ % so với tổng số TTHC đang tiếp nhận): 189
6.3. Tình hình triển khai xây dựng trụ sở cơ quan hành chính:
- Số lượng trụ sở cơ quan, đơn vị đã xây dựng mới và đang sử dụng: 09
- Số lượng trụ sở cơ quan, đơn vị cần phải sửa chữa: 04
- Số lượng trụ sở cơ quan, đơn vị cần phải xây dựng mới: 08
6.4. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác hiện đại hóa hành chính:
6.4.1. Những mặt làm được:
Trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân quận luôn quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật nhằm nâng cấp, tăng tính năng hoạt động của Cổng Thông tin và giao tiếp điện tử quận, tiếp nhận các phần mềm phục vụ công tác cải cách hành chính do Thành phố chuyển giao, từng bước thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo kế hoạch chung.
6.4.2. Những hạn chế:
Tỷ lệ cá nhân, tổ chức tham gia đánh giá mức độ hài lòng đối với cán bộ, công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của quận và 15 phường còn thấp so với chỉ tiêu thành phố đề ra.
1. Đánh giá tổng quát những ưu điểm, mặt làm được của công tác cải cách hành chính:
Xây dựng kế hoạch cải cách hành chính theo thời gian quy định, nội dung kế hoạch thực hiện bám sát chỉ đạo của thành phố, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan chuyên môn trong công tác tham mưu, tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân 15 phường để thực hiện các nội dung của kế hoạch.
Tăng cường công tác kiểm tra và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai các nội dung công tác cải cách hành chính, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, các quy trình liên thông tại quận và phường. Việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo mô hình một cửa liên thông cùng với việc tra cứu tiến độ giải quyết thủ tục hành chính qua tổng đài nhắn tin cũng đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian liên hệ đến các cơ quan Nhà nước của tổ chức, công dân.
Tăng cường công tác chỉ đạo và phát huy vai trò người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện các nhiệm vụ, nội dung công tác cải cách hành chính thông qua công tác xây dựng và triển khai kế hoạch, chọn những nội dung còn hạn chế để tổ chức thực hiện.
2. Đánh giá tổng quát những tồn tại, hạn chế trong thực hiện CCHC:
Hiện nay, còn nhiều thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực chưa được chuẩn hóa, còn áp dụng văn bản hướng dẫn, quy định của trung ương và sở, ngành nên chưa có quy trình cụ thể để đưa vào hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc gia nhằm đảm bảo chất lượng, quy trình giải quyết hồ sơ cho tổ chức và cá nhân.
3. Kiến nghị, đề xuất trong công tác CCHC:
Qua rà soát, đối chiếu lại Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp quận đăng ký thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 năm 2018 - 2019 theo Quyết định 4910/QĐ-UBND ngày 02/11/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố (gồm 99 thủ tục), Ủy ban nhân dân quận nhận thấy một số thủ tục hành chính đã bị bãi bỏ, điều chỉnh, ngưng thực hiện, không phù hợp để thực hiện theo quy định. Do đó, đề xuất Thành phố sớm có hướng dẫn điều chỉnh Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp quận phù hợp với các quy định hiện hành để làm cơ sở các quận thống nhất thực hiện.
Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố sớm ban hành các quyết định chuẩn hóa đối với các lĩnh vực, thủ tục hành chính còn lại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ 3 THÁNG CUỐI NĂM 2019
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các nội dung công tác cải cách hành chính, tập trung thực hiện công tác ủy quyền của thành phố đối với quận thông qua việc ban hành các quy trình thực hiện, lấy sự hài lòng của cá nhân, tổ chức là thước đo hiệu quả cải cách hành chính; công khai, minh bạch các thủ tục hành chính; tập trung nghiên cứu, thực hiện các giải pháp khuyến khích người dân, doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường mạng. Nâng tỷ lệ tham gia đánh giá hài lòng của người dân, doanh nghiệp đạt từ 70% trở lên (đến cuối năm 2019) và mức độ hài lòng đạt trên 90%.
- Tiến hành kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách hành chính và hoạt động công vụ tại các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường.
- Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất lượng việc thực hiện cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tập trung tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của quận và 15 phường trong giải quyết công việc của công dân, tổ chức nhằm tăng cường trách nhiệm và hiệu quả phục vụ nhân dân.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tập trung các lĩnh vực liên quan đến nhà đất, đăng ký kinh doanh và cấp mã số thuế.
- Tiếp tục thực hiện công tác tinh giản biên chế trong các cơ quan, đơn vị; sắp xếp tổ chức bộ máy của các phòng, ban chuyên môn thuộc quận theo Đề án vị trí việc làm tại Quyết định số 2077/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Nội vụ về việc phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch tổ chức đánh giá xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2019.
- Duy trì và cải tiến việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015. Quan tâm đầu tư, nâng cấp, đổi mới tiến tới xây dựng Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.
- Theo dõi, đánh giá trách nhiệm thủ trưởng các đơn vị trong việc sử dụng hộp thư điện tử đạt 100% và các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin đã được quận triển khai, ứng dụng chữ ký số trong việc phát hành văn bản điện tử.
- Thường xuyên theo dõi việc vận hành của các hệ thống Ki ốt tra cứu thông tin và khảo sát ý kiến khách hàng tại Ủy ban nhân dân quận và 15 phường.
- Triển khai các nội dung: Nâng cấp chức năng Phần mềm “Phú Nhuận trực tuyến” đối với lĩnh vực An ninh trật tự; nâng cấp, bổ sung các chức năng mới cho phần mềm “Phú Nhuận trực tuyến”. Lắp đặt và tích hợp hệ thống camera trên tuyến đường Nguyễn Văn Trỗi về Trung tâm xử lý hình ảnh quận, đồng thời từng bước phát triển thành Trung tâm điều hành đô thị thông minh quận.
- Tiếp tục triển khai các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư (gồm: lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu) của 05 hạng mục công nghệ thông tin đã được ghi vốn ngân sách sự nghiệp của Thành phố (đợt 1 năm 2019).
- Tiếp tục duy trì các thủ tục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đang cung cấp đối với các lĩnh vực; tăng số lượng thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến theo chỉ tiêu của thành phố và tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính.
- Kiện toàn, bổ sung, nâng chất đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu về công nghệ thông tin. Ưu tiên lựa chọn phương án thuê chuyên gia tư vấn các dự án, hạng mục công nghệ thông tin trọng yếu.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, giảm giấy tờ, số hóa tài liệu, rút ngắn thời gian xử lý và tiết kiệm chi phí, xây dựng phòng họp không giấy, hệ thống giao việc tức thời, nhắc việc thông minh. Lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin và thiết bị phòng máy chủ tại trụ sở (mới) Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận. Hoàn thiện hệ thống đảm bảo an toàn thông tin tại các cơ quan nhà nước. Tập trung triển khai các phần mềm tác nghiệp chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính đối với những lĩnh vực mà người dân và doanh nghiệp có nhu cầu giao dịch nhiều như đất đai, xây dựng, hộ tịch, đăng ký doanh nghiệp./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CCHC
STT | Nội dung | Giá trị | Ghi chú |
1 | Kiểm tra công tác cải cách hành chính |
|
|
1.1 | Số đơn vị được kiểm tra | 16 |
|
1.2 | Kết quả việc xử lý các vấn đề đặt ra sau khi tiến hành kiểm tra |
|
|
2 | Công tác tuyên truyền CCHC, CCTTHC |
|
|
2.1 | Số lượng, Hình thức, nội dung | Phát tờ rơi, tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân thông qua các buổi họp tổ dân phố về TTHC |
|
3 | Khảo sát sự hài lòng |
|
|
3.1 | Trên hệ thống đánh giá hài lòng |
|
|
3.1.1 | Số lượt đánh giá |
|
|
3.1.2 | Hài lòng |
|
|
3.1.3 | Bình thường |
|
|
3.1.4 | Không hài lòng |
|
|
3.2 | Tại KIOSK ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (Bộ phận một cửa) |
|
|
3.2.1 | Số lượt đánh giá | 64368 |
|
3.2.2 | Hài lòng | 63285 |
|
3.2.3 | Bình thường | 996 |
|
3.2.4 | Không hài lòng | 87 |
|
3.3 | Đơn vị tự khảo sát |
|
|
3.3.1 | Số lượt đánh giá |
|
|
3.3.2 | Hài lòng |
|
|
3.3.3 | Bình thường |
|
|
3.3.4 | Không hài lòng |
|
|
CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH TẠI QUẬN - HUYỆN
STT | Nội dung | Giá trị | Ghi chú |
1 | Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của địa phương | 1 |
|
1.1 | Số lượng VBQPPL Hội đồng nhân dân quận - huyện ban hành | 1 |
|
1.2 | Số lượng VBQPPL Hội đồng nhân dân phường - xã, thị trấn trên địa bàn quận - huyện ban hành | 0 |
|
1.3 | Số lượng VBQPPL được UBND quận - huyện ban hành | 1 |
|
1.4 | Số lượng VBQPPL được UBND phường - xã, thị trấn trên địa bàn quận - huyện ban hành | 0 |
|
2 | Công tác rà soát, kiểm tra VBQPPL của quận - huyện | 0 |
|
2.1 | Số lượng các VBQPPL quận - huyện ban hành rà soát định kỳ | 22 |
|
2.2 | Kết quả xử lý các vấn đề phát hiện trong quá trình rà soát | 0 |
|
2.3 | Số lượng VBQPPL sau rà soát được điều chỉnh | 0 |
|
2.4 | Số lượng VBQPPL của HĐND, UBND quận - huyện ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực | 3 |
|
3 | Công tác theo dõi thi hành pháp luật trọng tâm và theo chuyên đề của quận - huyện | 0 |
|
3.1 | Số lượng VBQPPL đã được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định. | 1 |
|
3.2 | Tên các VBQPPL đã được triển khai | Quyết định bãi bỏ VBQPPL số 01 |
|
3.3 | Số lượng VBQPPL được kiểm tra thực hiện | 1 |
|
3.4 | Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra. | 0 |
|
CÔNG TÁC CẢI CÁCH TTHC CỦA QUẬN - HUYỆN
STT | Nội dung | Giá trị | Ghi chú |
1 | Số lượng TTHC theo các Quyết định công bố, chuẩn hóa của Chủ tịch UBND TP đang áp dụng |
|
|
1.1 | Cấp huyện | 205 |
|
1.2 | Cấp xã | 118 |
|
2 | Tổng số TTHC đang được thực hiện/tiếp nhận tại cơ quan, đơn vị |
|
|
2.1 | Tổng số lượng TTHC đang thực hiện tại cơ quan (bao gồm đã công bố, chưa công bố, chưa chuẩn hóa, chưa đủ điều kiện công bố) | 323 |
|
2.2 | Số lượng TTHC đang thực hiện tại cấp huyện đã được công bố | 205 |
|
2.3 | Số lượng TTHC đang thực hiện tại cấp xã đã được công bố | 118 |
|
2.4 | Số lượng TTHC đang thực hiện tại cấp huyện chưa được công bố | 0 |
|
2.5 | Số lượng TTHC đang thực hiện tại cấp xã chưa được công bố | 0 |
|
2.6 | Số lượng TTHC đang thực hiện kết hợp | 0 |
|
2.7 | Số lượng nhóm TTHC thực hiện liên thông | 9 |
|
2.7.1 | Giữa cấp thành phố và cấp huyện | 0 |
|
2.7.2 | Giữa cấp huyện và cấp xã | 9 |
|
3 | Việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC tại đơn vị (bao gồm cả trực tiếp, qua bưu điện hoặc trực tuyến) |
|
|
3.1 | Tổng số hồ sơ tiếp nhận tại quận - huyện | 59448 |
|
3.2 | Tổng số hồ sơ đã giải quyết | 59448 |
|
3.2.1 | Số lượng hồ sơ đúng hạn | 59448 |
|
3.2.2 | Số lượng hồ sơ trễ hạn | 0 |
|
3.2.3 | Số lượng hồ sơ trả bổ sung từ 02 lần trở lên | 0 |
|
3.3 | Tổng số hồ sơ tiếp nhận tại phường - xã, thị trấn | 304321 |
|
3.3.1 | Số lượng hồ sơ đúng hạn | 304321 |
|
3.3.2 | Số lượng hồ sơ trễ hạn | 0 |
|
3.3.3 | Số lượng hồ sơ trả bổ sung từ 02 lần trở lên | 0 |
|
3.4 | Số lượng hồ sơ tiếp nhận và giải quyết trong buổi sáng thứ bảy hàng tuần | 18199 |
|
3.5 | Số lượng công chức đang được bố trí tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả | 6 |
|
4 | Số lượng thư xin lỗi | 0 |
|
4.1 | Qua hình thức Thư xin lỗi | 0 |
|
4.2 | Qua tin nhắn | 0 |
|
5 | Kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính |
|
|
5.1 | Số lượng tiếp nhận | 0 |
|
5.2 | Số lượng đã giải quyết và thông báo kết quả cho VP UBND TP và cá nhân, tổ chức đã phản ánh | 0 |
|
5.3 | Số lượng chưa giải quyết | 0 |
|
6 | Phân cấp, ủy quyền giải quyết TTHC | 0 |
|
6.1 | Số lượng Quyết định của UBND TP đã được UBND Thành phố phân cấp hoặc ủy quyền giải quyết TTHC | 2 |
|
6.2 | Số lượng TTHC đã được UBND Thành phố phân cấp, ủy quyền quyết định | 10 |
|
CÔNG TÁC CẢI CÁCH TỔ CHỨC, BỘ MÁY CỦA QUẬN - HUYỆN
STT | Nội dung | Giá trị | Ghi chú |
1 | Tổng số lượng các đơn vị hành chính và cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND Quận - Huyện |
|
|
1.1 | Số lượng phòng chuyên môn và tương đương thuộc UBND Quận - Huyện | 12 |
|
1.2 | Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc | 42 |
|
1.3 | Số lượng đơn vị hành chính cấp xã | 15 |
|
1.4 | Số lượng Khu phố | 60 |
|
1.5 | Số lượng Tổ dân phố | 828 |
|
2 | Thực hiện quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan thuộc Thành phố theo quy định mới nhất của Chính phủ |
|
|
2.1 | Số lượng phòng chuyên môn có quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế làm việc | 12 |
|
2.3 | Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc có quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế làm việc | 42 |
|
2.4 | Số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy chế làm việc | 15 |
|
3 | Thực hiện phân cấp và ủy quyền quản lý |
|
|
3.1 | Số lượng văn bản, quyết định của UBND TP phân cấp hoặc ủy quyền quản lý nhà nước | 2 |
|
3.2 | Số lượng quyết định của UBND TP phân cấp hoặc ủy quyền quản lý nhà nước được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật | 2 |
|
3.3 | Lĩnh vực đã được UBND Thành phố phân cấp, ủy quyền quản lý | Nâng lương, Đô thị - Môi trường, Kinh tế - Ngân sách - Dự án, Văn hóa - Xã hội - Khoa học, Nội vụ |
|
4 | Tinh giản biên chế |
|
|
4.1 | Số lượng tinh giản biên chế khối hành chính và đảng, đoàn thể | 0 |
|
4.2 | Số lượng tinh giản biên chế khối sự nghiệp | 0 |
|
5 | Số lượng Quyết định ban hành, sửa đổi, hủy bỏ các quy chế thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp huyện | 0 |
|
5.1 | Số lượng Quyết định của UBND đơn vị ban hành các quy chế | 0 |
|
5.2 | Lĩnh vực, nội dung | 0 |
|
6 | Thực hiện quy định về cơ cấu số lượng lãnh đạo tại các cơ quan hành chính |
|
|
6.1 | Số lượng phó trưởng phòng của các phòng chuyên môn và tương đương | 22 |
|
6.3 | Số lượng cấp phó của lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc | 64 |
|
6.4 | Số lượng Bí thư Đảng ủy đồng thời là Chủ tịch HĐND cấp xã | 10 |
|
6.5 | Số lượng Bí thư Đảng ủy đồng thời là Chủ tịch UBND cấp xã | 0 |
|
7 | Thực hiện vị trí việc làm |
|
|
7.1 | Số cơ quan hành chính thuộc UBND quận - huyện thực hiện đúng cơ cấu công chức theo vị trí việc làm được phê duyệt | 12 |
|
7.2 | Số đơn vị sự nghiệp dịch vụ công lập thuộc UBND quận - huyện thực hiện đúng cơ cấu viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt | 42 |
|
8 | Kiểm tra công tác tình hình tổ chức và hoạt động, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trực thuộc |
|
|
8.1 | Số lượng kiểm tra cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND quận - huyện | 2 |
|
8.2 | Số lượng kiểm tra đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND quận - huyện | 2 |
|
8.3 | Số lượng kiểm tra đơn vị hành chính cấp xã | 12 |
|
8.4 | Kết quả việc xử lý các vấn đề đặt ra sau khi tiến hành kiểm tra (đánh giá chung tình hình, những vấn đề cụ thể) | 0 |
|
XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA SỞ - NGÀNH, QUẬN - HUYỆN
STT | Nội dung | Giá trị | Ghi chú |
1 | Số lượng thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức |
|
|
1.1 | Số lượng Quyết định tuyển dụng của đơn vị | 81 |
|
1.2 | Số lượng Quyết định bổ nhiệm ngạch công chức của đơn vị | 0 |
|
1.3 | Số lượng Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp của đơn vị | 20 |
|
1.4 | Số lượng Công chức được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo từ cấp phó trở lên ở các đơn vị hành chính, phòng, ban chuyên môn | 2 |
|
1.5 | Số lượng Công chức được bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo từ cấp phó trở lên ở các đơn vị hành chính, phòng, ban chuyên môn | 7 |
|
1.6 | Số lượng Viên chức bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo từ cấp phó trở lên ở các đơn vị sự nghiệp công lập (Hiệu trưởng, Hiệu phó, GĐ, PGĐ Trung tâm,... trực thuộc Sở - ngành, quận - huyện) | 14 |
|
1.7 | Số lượng Viên chức bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo từ cấp phó trở lên ở các đơn vị sự nghiệp công lập | 12 |
|
1.8 | Số lượng cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật: | 1 |
|
1.8.1 | Khiển trách | 1 |
|
1.8.2 | Cảnh cáo | 0 |
|
1.8.3 | Cách chức | 0 |
|
1.8.4 | Buộc thôi việc | 0 |
|
1.9 | Số lượng cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu | 41 |
|
1.10 | Số lượng cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc | 32 |
|
2 | Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức |
|
|
2.1 | Số lượng lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ do đơn vị tổ chức | 0 |
|
2.1.1 | Lĩnh vực, tên các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ | 0 |
|
2.1.3 | Số lượng học viên tham gia lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ do đơn vị tổ chức | 0 |
|
2.2 | Số lượng cán bộ, công chức, viên chức tham gia lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ do thành phố tổ chức | 610 |
|
3 | Về cải cách công vụ công chức |
|
|
3.1 | Số lượng người trúng tuyển trong thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo cơ quan, đơn vị, phòng, ban | 0 |
|
3.2 | Số lượng người (nhân tài, nhân tài đặc biệt) được thu hút vào làm việc bộ máy hành chính, tổ chức khoa học và công nghệ | 0 |
|
4 | Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố |
|
|
4.1 | Số lần tổ chức thanh tra, kiểm tra công vụ, công chức. | 16 |
|
4.2 | Xử lý sau khi có kết quả thanh tra, kiểm tra công vụ, công chức. | 0 |
|
5 | Cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã | 498 |
|
5.1 | Số lượng cán bộ cấp xã | 133 |
|
5.2 | Số lượng công chức cấp xã | 110 |
|
5.3 | Số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã | 255 |
|
5.4 | Số lượng cán bộ cấp xã đạt chuẩn | 133 |
|
5.5 | Số lượng công chức cấp xã đạt chuẩn | 110 |
|
5.6 | Số lượng cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ | 498 |
|
CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG CỦA CÁC QUẬN - HUYỆN
STT | Nội dung | Giá trị | Ghi chú |
1 | Về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước |
|
|
1.1 | Số lượng cơ quan hành chính thực hiện cơ chế tự chủ: | 0 |
|
1.1.1 | Cấp huyện | 0 |
|
1.1.2 | Cấp xã | 0 |
|
1.2 | Số lượng cơ quan hành chính ban hành quy chế chi tiêu nội bộ: | 27 |
|
1.2.1 | Cấp huyện | 12 |
|
1.2.2 | Cấp xã | 15 |
|
2 | Về thực hiện cơ chế tự chủ cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập |
|
|
2.1 | Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ | 9 |
|
2.2 | Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ toàn bộ kinh phí | 3 |
|
2.3 | Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ một phần kinh phí | 6 |
|
2.4 | Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập ban hành quy chế chi tiêu nội bộ | 42 |
|
3 | Về thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập | 0 |
|
3.1 | Số lượng tổ chức khoa học và công nghệ được phê duyệt đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động | 0 |
|
3.2 | Số lượng tổ chức khoa học và công nghệ ban hành quy chế chi tiêu nội bộ | 0 |
|
HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH TẠI QUẬN - HUYỆN
STT | Nội dung | Giá trị | Ghi chú |
1 | Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước |
|
|
1.1 | Kết nối và sử dụng phần mềm quản lý văn bản: |
|
|
1.1.1 | Số lượng cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận - huyện kết nối và sử dụng phần mềm quản lý văn bản với UBND thành phố | 12 |
|
1.1.2 | Số lượng đơn vị hành chính cấp xã kết nối và sử dụng phần mềm quản lý văn bản với UBND thành phố | 15 |
|
1.2 | Số lượng đơn vị sử dụng mạng nội bộ (mạng LAN) trong trao đổi công việc | 30 |
|
1.3 | Hộp thư điện tử: |
|
|
1.3.1 | Số lượng hộp thư điện tử cấp cho cán bộ, công chức lãnh đạo | 100 |
|
1.3.2 | Số lượng hộp thư điện tử cán bộ, công chức lãnh đạo sử dụng thường xuyên | 100 |
|
1.3.3 | Số lượng hộp thư điện tử cấp cho công chức, viên chức | 20 |
|
1.3.4 | Số lượng hộp thư điện tử công chức, viên chức sử dụng thường xuyên | 15 |
|
1.4 | Số lượng TTHC cung cấp trên hệ thống một cửa điện tử của thành phố | 28 |
|
1.5 | Số lượng Trang thông tin điện tử của cơ quan và các phòng/ban/đơn vị. | 5 |
|
1.6 | Tình hình triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến: |
|
|
1.6.1 | Số lượng TTHC được cung cấp trực tuyến ở mức độ 2 | 171 |
|
1.6.2 | Số lượng TTHC được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 | 16 |
|
1.6.3 | Số lượng TTHC được cung cấp trực tuyến ở mức độ 4 | 8 |
|
1.7 | Tình hình sử dụng dịch vụ công trực tuyến: |
|
|
1.7.1 | Số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến ở mức độ 3 | 2468 |
|
1.7.2 | Số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến ở mức độ 4 | 0 |
|
2 | Về áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính của quận/huyện |
|
|
2.1 | Số lượng đơn vị hành chính cấp xã đã công bố hệ thống quản lý chất lượng phù hợp TCVN ISO 9001 | 27 |
|
2.2 | Số lượng TTHC (gồm các TTHC đã công bố và chưa công bố) thực hiện theo ISO 9001 | 323 |
|
2.2.1 | Cấp huyện | 205 |
|
2.2.2 | Cấp xã | 118 |
|
2.3 | Số lượng TTHC thực hiện theo ISO 9001 đã công bố chuẩn hóa | 323 |
|
2.3.1 | Cấp huyện | 205 |
|
2.3.2 | Cấp xã | 118 |
|
2.4 | Số lượng TTHC thực hiện theo ISO 9001 chưa công bố chuẩn hóa | 0 |
|
2.4.1 | Cấp huyện | 0 |
|
2.4.2 | Cấp xã | 0 |
|
2.5 | Số lượng TTHC (gồm các TTHC đã công bố và chưa công bố) chưa thực hiện theo ISO 9001 | 0 |
|
2.5.1 | Cấp huyện | 0 |
|
2.5.2 | Cấp xã | 0 |
|
2.6 | Số lượng TTHC chưa thực hiện theo ISO 9001 đã công bố chuẩn hóa | 0 |
|
2.6.1 | Cấp huyện | 0 |
|
2.6.2 | Cấp xã | 0 |
|
2.7 | Số lượng TTHC chưa thực hiện theo ISO 9001 chưa công bố chuẩn hóa | 0 |
|
2.7.1 | Cấp huyện | 0 |
|
2.7.2 | Cấp xã | 0 |
|
2.8 | Số lượng TTHC đang thực hiện ISO điện tử | 19 |
|
2.8.1 | Cấp huyện | 16 |
|
2.8.2 | Cấp xã | 3 |
|
3 | Thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ |
|
|
3.1 | Số lượng hồ sơ tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính công ích | 0 |
|
3.2 | Số lượng hồ sơ trả qua dịch vụ bưu chính công ích | 21 |
|
1 Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2019 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2019; Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2019 về công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2019 trên địa bàn quận; Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2019 thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn quận Phú Nhuận; Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2019 về tổ chức Hội nghị tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2018, triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2019; Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2018 về điều chỉnh, mở rộng, duy trì và cải tiến và chuyển đổi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sang phiên bản tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại Ủy ban nhân dân quận, các cơ quan chuyên môn thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường trên địa bàn quận năm 2019; Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 13 tháng 2 năm 2019 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn quận năm 2019; Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ủy ban nhân dân quận; Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2019 về thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Kế hoạch số 484/KH-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2019 về triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp góp phần nâng cao kết quả thực hiện các tiêu chí trong 03 bộ chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn quận Phú Nhuận năm 2019.
2 Phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Lao động - Thương Binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân phường 01, 02, 03, 04, 05, 07, 09, 10, 11, 12, 13, 14; Trường tiểu học Đông Ba, Cao Bá Quát.
3 Thái độ phục vụ: 26 lượt; giải thích hướng dẫn: 33 lượt; chất lượng phục vụ: 28 lượt
4 Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2019
5 Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2019
6 Trao thưởng Huân chương lao động hạng Nhì cho 01 cá nhân; Huân chương lao động hạng III cho 01 cá nhân, 01 tập thể, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ cho 2 cá nhân; Thành phố công nhận 63 tập thể lao động Xuất sắc, tặng 08 cờ thi đua cho đơn vị dẫn đầu cụm khối thi đua của quận, khen thưởng 21 tập thể, 13 cá nhân 2 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; 2 cá nhân được tặng Huy hiệu thành phố, 03 cá nhân đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp thành phố và nhiều danh hiệu thi đua khác.
- 1Quyết định 2204/QĐ-UBND năm 2022 quy định đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 2458/QĐ-UBND về Bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022
- 3Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2022 về học tập, trao đổi kinh nghiệm công tác cải cách hành chính tại tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Thái Nguyên do tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 4Báo cáo 76/BC-UBND về kết quả thực hiện cải cách hành chính Quý I năm 2012 do Ủy ban nhân dân Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Báo cáo 237/BC-UBND thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2012 do Ủy ban nhân dân Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 159/2005/NĐ-CP về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị định 15/2005/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập xã thuộc các huyện Tân Hiệp, Kiên Lương, Hòn Đất và Châu Thành, tỉnh Kiên Giang
- 5Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về tổ chức làm việc buổi sáng ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 60/2010/QĐ-UBND phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định về số lượng, bố trí các chức danh cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 8Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 9Luật đất đai 2013
- 10Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 11Chỉ thị 30/2014/CT-UBND về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 13Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh
- 17Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 18Nghị quyết 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
- 19Quyết định 67/2017/QĐ-UBND quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 20Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND quy định về chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do Thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 21Quyết định 4910/QĐ-UBND năm 2018 về danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thực hiện trong năm 2018-2019 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 22Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 02/2019/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 24Quyết định 4712/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 25Quyết định 09/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh kèm Quyết định 11/2017/QĐ-UBND
- 26Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 27Quyết định 2077/QĐ-BNV năm 2015 về phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Nội vụ ban hành
- 28Quyết định 4713/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 29Quyết định 2204/QĐ-UBND năm 2022 quy định đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 30Quyết định 2458/QĐ-UBND về Bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022
- 31Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2022 về học tập, trao đổi kinh nghiệm công tác cải cách hành chính tại tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Thái Nguyên do tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 32Kế hoạch 106/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
- 33Báo cáo 76/BC-UBND về kết quả thực hiện cải cách hành chính Quý I năm 2012 do Ủy ban nhân dân Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 34Báo cáo 237/BC-UBND thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2012 do Ủy ban nhân dân Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Báo cáo 118/BC-UBND về công tác cải cách hành chính 9 tháng đầu năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 118/BC-UBND
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 27/08/2019
- Nơi ban hành: Quận Phú Nhuận
- Người ký: Võ Thành Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định