- 1Nghị định 152/2017/NĐ-CP về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
- 2Quyết định 2640/QĐ-BNV năm 2017 về phê duyệt Đề án Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2017-2020 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
- 6Quyết định 2948/QĐ-BNV năm 2017 về phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương" do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 2421/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch bổ sung Chương trình cải cách hành chính của thành phố đến năm 2020 theo Nghị quyết 02/NQ-HĐND do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Nghị quyết 02/NQ-HĐND năm 2018 về công tác cải cách hành chính, nâng cao sự hài lòng của người dân và tổ chức về dịch vụ hành chính công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 9Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 10Quyết định 2636/QĐ-BNV năm 2018 về phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 11Quyết định 1150/QĐ-BNV năm 2019 về phê duyệt Đề án Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 12Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2016 về giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 111/BC-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 6 năm 2020 |
Thực hiện đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố tại Công văn số 389/TTHĐND-VP về báo cáo nội dung phục vụ kỳ họp thứ hai mươi Hội đồng nhân dân, trong đó có nội dung báo cáo chuyên đề về kết quả xếp hạng chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số Cải cách hành chính (PAR Index) giai đoạn năm 2017 - 2019, Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo như sau:
CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
I. TÌNH HÌNH PCI CỦA THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2017 - 2019
Qua phân tích số liệu thứ hạng và điểm số của chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố trong giai đoạn 2017 -2019, thứ hạng có sự thay đổi từ hạng 8 sang hạng 14 (năm 2017: hạng 8, năm 2018: hạng 10 và năm 2019: hạng 14). Tuy nhiên, về điểm số thành phố, đều tăng hàng năm và tăng từ 65,19 điểm thành 67,16 điểm trong giai đoạn 2017 - 2019, (năm 2017: 65,19 điểm, năm 2018: 65,34 điểm và năm 2019: 67,16 điểm).
Các chỉ số thành phần của PCI thành phố trong giai đoạn 2017 - 2019 tập trung vào nhóm có điểm cao và nhóm có điểm số trên trung bình, cụ thể:
- Nhóm các chỉ số có điểm số cao (từ 6,79 đến 7,3 điểm): chiếm 50% số lượng chỉ số gồm Gia nhập thị trường, Tính minh bạch, Chi phí thời gian, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, Đào tạo lao động. Trong nhóm này, các chỉ số cao điểm nhất là Gia nhập thị trường và Hỗ trợ doanh nghiệp. Tuy nhiên, hai chỉ số này có xu hướng giảm điểm (giảm không quá 0,5 điểm).
- Nhóm các chỉ số có điểm số trên trung bình (từ 5,39 đến 6,35 điểm): Tiếp cận đất đai, Chi phí không chính thức, Cạnh tranh bình đẳng, Tính năng động, Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự. Các chỉ số này có xu hướng tăng điểm nhưng tăng không nhiều (tăng không quá 1 điểm).
Nhìn chung, các chỉ số thành phần của PCI thành phố trong giai đoạn 2017 - 2019 có tăng nhưng không nhiều (tăng 1,97 điểm trong 03 năm), trong khi các tỉnh thành khác có sự tăng mạnh về điểm số nên dẫn đến việc thành phố xuống hạng. Năm 2019, PCI của thành phố đã chuyển từ nhóm các tỉnh thành có chỉ số Năng lực cạnh tranh “khá” thành nhóm “tốt”. Điều này chứng minh thành phố đã và đang nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hướng tới nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp nhưng sự chuyển biến chưa thật sự mạnh mẽ.
Theo báo cáo Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được công bố trong năm 2019 thì các phân tích, đánh giá về PCI được thu thập dựa trên các dữ liệu gồm: Điều tra thường niên trên 8.000 doanh nghiệp tại 63 tỉnh, thành; 2.000 doanh nghiệp mới thành lập và 1.500 doanh nghiệp FDI từ 20 tỉnh, thành phố. Số lượng doanh nghiệp tham gia phản hồi điều tra năm 2019 là 8.773 doanh nghiệp. Đến cuối năm 2019, thành phố có 411.438 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, trong khi Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) lấy số liệu đánh giá của 8.773 doanh nghiệp trên tất cả các tỉnh, thành để đánh giá năng lực cạnh tranh của các tỉnh. Do đó, việc lấy phiếu đánh giá của một nhóm các doanh nghiệp để đánh giá cho năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố chưa phản ánh toàn diện thực tế phát triển của thành phố trong thời gian qua.
Ngoài ra, nghiên cứu đánh giá môi trường kinh doanh tại Việt Nam do Ngân hàng Thế giới thực hiện qua các năm, Việt Nam được đánh giá tăng điểm môi trường kinh doanh (từ 68,6 điểm năm 2018 lên 69,8 điểm năm 2019), hiện đứng thứ 70/190 nền kinh tế được đánh giá.
Một trong các chỉ số thành phần quan trọng để Ngân hàng Thế giới tiến hành khảo sát, đánh giá là chỉ số về Khởi sự kinh doanh/Thành lập doanh nghiệp (chỉ số này tương tự như chỉ số Gia nhập thị trường của VCCI thực hiện). Qua biểu đồ có thể thấy chỉ số Thành lập doanh nghiệp tăng hạng so với năm 2018 (từ hạng 123 lên hạng 104). Ngân hàng Thế giới nêu rõ chi tiết đo lường các bước thủ tục thực hiện Khởi sự kinh doanh/Gia nhập thị trường bao gồm 8 thủ tục thực hiện tuần tự từng bước như sau:
Thứ tự các bước | Khởi sự kinh doanh | Thời gian (ngày | Cơ quan liên quan |
|
|
| |
1 | Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp | 3 | Ngành Kế hoạch đầu tư (cơ quan ĐKKD) |
3 | Thông báo mẫu con dấu qua mạng | 2 | Ngành Kế hoạch đầu tư (cơ quan ĐKKD) |
2 | Khắc dấu | 1 | Doanh nghiệp |
4 | Mở tài khoản ngân hàng | 1 | Ngân hàng Thương mại |
5 | Mua hoặc tự in hóa đơn | 10 | Ngành Tài chính |
*6 | Nộp thuế môn bài | 1 | Ngành Tài chính |
*7 | Đăng ký lao động | 1 | Ngành Lao động, thương binh và xã hội |
*8 | Đăng ký BHXH, BHYT | 1 | Ngành BHXH |
Ghi chú: * là các thủ tục thực hiện đồng thời
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, khởi sự kinh doanh tại Việt Nam khi triển khai 8 thủ tục để đăng ký thành lập doanh nghiệp thì mất tổng cộng 17 ngày (rút ngắn được 3 ngày do thủ tục 6, 7, 8 là các thủ tục thực hiện đồng thời). Trên thực tế, bằng mọi nỗ lực thực hiện cải cách hành chính nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, thành phố tiên phong trong việc rút ngắn đáng kể thời gian khởi sự kinh doanh bằng cách giảm thời gian xử lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi tích hợp các thủ tục 1, 2, 3, 4 vào cùng một bước.
Thứ tự | Khởi sự kinh doanh | Thời gian (ngày) | Cơ quan liên quan | Thời gian thực tế của TPHCM (ngày) | |||
Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | ||||
1 | Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp | 3 | Ngành Kế hoạch đầu tư (cơ quan ĐKKD) | 2.1 | 2.04 | 2.29 | 2.03 |
3 | Thông báo mẫu con dấu qua mạng | 2 | Ngành Kế hoạch đầu tư (cơ quan ĐKKD) | 1.5 | 1.35 | 0.91 | 1.01 |
2 | Khắc dấu | 1 | Doanh nghiệp | Đã tích hợp khi đăng ký thành lập DN | |||
4 | Mở tài khoản ngân hàng | 1 | Ngân hàng Thương mại | ||||
5 | Mua hoặc tự in hóa đơn | 10 | Ngành Tài chính |
|
|
|
|
*6 | Nộp thuế môn bài | 1 | Ngành Tài chính |
|
|
|
|
*7 | Đăng ký lao động | 1 | Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
|
|
|
*8 | Đăng ký BHXH, BHYT | 1 | Ngành BHXH |
|
|
|
|
Phân tích chi tiết đánh giá của các doanh nghiệp tại các PCI thành phần như sau:
1. Chỉ số thành phần số 1 - Gia nhập thị trường: chỉ số này chiếm tỷ trọng 5% trong Bảng đánh giá PCI. Tính cả giai đoạn 2017-2019, chỉ số tuy có điểm số cao nhưng có xu hướng giảm 0,2 điểm (từ 7,44 còn 7,24 điểm). Trong giai đoạn 2017 - 2019, chỉ số này tiệm cận dần với trung vị cả nước, đến năm 2019 thì bằng với trung vị của cả nước, đứng vị trí thứ 32 và cách điểm cao nhất của cả nước (8,65 điểm) là 1,41 điểm. Tại chỉ số này, doanh nghiệp đánh giá chưa cao việc ứng dụng công nghệ thông tin để thay đổi đăng ký kinh doanh; việc hoàn thành các thủ tục để doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động còn chưa đáp ứng nhu cầu mong muốn. Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá phải chờ hơn 1 tháng để hoàn thành các thủ tục (từ lúc đăng ký thành lập doanh nghiệp đến khi hoàn tất các thủ tục khác có liên quan) để chính thức đi vào hoạt động còn cao; trung bình số ngày đăng ký doanh nghiệp, thay đổi đăng ký doanh nghiệp của thành phố còn chưa đáp ứng nhu cầu.
2. Chỉ số thành phần số 2 - Tiếp cận đất đai: chỉ số này chiếm tỷ trọng 5% trong Bảng đánh giá PCI. Tính cả giai đoạn 2017 - 2019, chỉ số này tăng điểm chưa cao chỉ tăng 0,24 điểm (từ 6,11 lên 6,35 điểm) và có sự thay đổi không ổn định qua từng năm. Tuy có sự tăng điểm nhưng điểm số vẫn dưới điểm trung vị của cả nước. Trong năm 2019, chỉ số này nằm tại nhóm cuối bảng xếp hạng, đứng thứ hạng 50 và cách điểm cao nhất của cả nước (7,89 điểm) là 1,54 điểm. Tại chỉ số này, số lượng doanh nghiệp phản ánh có mặt bằng kinh doanh và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn thấp. Doanh nghiệp đánh giá rủi ro trong việc bị thu hồi đất còn cao, trên mức trung bình cả nước. Doanh nghiệp còn gặp cản trở trong việc tiếp cận/mở rộng mặt bằng kinh doanh. Việc cung cấp thông tin về đất đai chưa thuận lợi, nhanh chóng. Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sẽ được bồi thường thỏa đáng nếu bị thu hồi đất còn thấp. Doanh nghiệp vẫn còn lo ngại về thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Chỉ số thành phần số 3 - Tính minh bạch: chỉ số này chiếm tỷ trọng 20% trong Bảng đánh giá PCI. Tính giai đoạn 2017-2019, chỉ số này tăng 0,63 điểm (từ 6,16 lên 6,79 điểm), trong năm 2019 thì có tăng điểm và cao hơn trung vị cả nước nhưng vẫn đứng hạng 20 và chỉ cách điểm số cao nhất cả nước (7,44 điểm) là 0,65 điểm. Đây là chỉ số chiếm tỷ trọng lớn trong việc đánh giá PCI nên cần tập trung cải thiện mạnh mẽ trong thời gian tới. Tại chỉ số này, doanh nghiệp đánh giá thấp khả năng tiếp cận tài liệu quy hoạch và tài liệu pháp lý; tỷ lệ doanh nghiệp nhận được thông tin, văn bản sau khi đề nghị cơ quan nhà nước cung cấp còn thấp; doanh nghiệp đánh giá chưa cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp trong việc xây dựng chính sách, quy định của thành phố; cẩn có “mối quan hệ” để có được các tài liệu và thông tin mời thầu được công khai còn thấp.
4. Chỉ số thành phần số 4 - Chi phí thời gian: chỉ số này chiếm tỷ trọng 5% trong Bảng đánh giá PCI. Tính cả giai đoạn 2017 - 2019, chỉ số này giảm 0,22 điểm (từ 7,1 thành 6,88 điểm) và nằm ở khu vực trung vị cả nước. Trong năm 2019, chỉ số này đứng hạng 31 và cách điểm cao nhất của cả nước (8,8 điểm) là 1,92 điểm. Tại chỉ số này, tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá phải dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện quy định pháp luật cao hơn trung bình cả nước; tỷ lệ cán bộ công chức giải quyết công việc hiệu quả chưa cao; tỷ lệ phí, lệ phí được niêm yết công khai chưa cao; tỷ lệ doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần để hoàn tất thủ tục còn cao.
5. Chỉ số thành phần số 5 - Chi phí không chính thức: chỉ số này chiếm tỷ trọng 10% trong Bảng đánh giá PCI. Tính ca giai đoạn 2017 - 2019, chỉ số này tăng 0,63 điểm (từ 4,94 lên 5,60 điểm) nhưng điểm số vẫn dưới trung vị của cả nước, thuộc nhóm cuối bảng xếp hạng với vị trí 53 so với các tỉnh, thành khác; năm 2019 cách điểm cao nhất cả nước (8,29 điểm) là 2,69 điểm. Chỉ số này cũng chiếm tỷ trọng lớn trong việc đánh giá PCI nên việc thấp điểm làm ảnh hưởng đến kết quả PCI của thành phố trong thời gian qua. Tại chỉ số này, các doanh nghiệp đánh giá thường phải trả thêm các khoản chi phí không chính thức; tỷ lệ doanh nghiệp có chi trả chi phí không chính thức trong thực hiện thủ tục hành chính đất đai còn cao; doanh nghiệp phải chi trả chi phí không chính thức là điều bắt buộc để đảm bảo trúng thầu; doanh nghiệp lo ngại tình trạng 'chạy án' là phổ biến.
6. Chỉ số thành phần số 6 - Cạnh tranh bình đẳng: chỉ số này chiếm 5% trong Bảng đánh giá PCI. Tính cả giai đoạn 2017 - 2019, chỉ số này tăng 1,31 điểm (từ 4,43 lên 5,74 điểm) nhưng mức tăng chậm hơn mức tăng điểm trung vị của ca nước, năm 2019 vẫn nằm trong nhóm cuối bảng xếp hạng với vị trí thứ 51 so với các tỉnh, thành khác và cách điểm cao nhất của cả nước (8,01 điểm) 2,27 điểm. Tại chỉ số này, doanh nghiệp đánh giá thành phố còn ưu ái cho các doanh nghiệp nhà nước; doanh nghiệp nhà nước thuận lợi hơn trong tiếp cận đất đai, các khoản vay, cấp phép khai thác khoáng sản, thực hiện các thủ tục hành chính và thuận lợi hơn trong việc có được các hợp đồng từ cơ quan nhà nước.
7. Chỉ số thành phần số 7 - Tính năng động: chỉ số này chiếm tỷ trọng 5% trong Bảng đánh giá PCI. Tính cả giai đoạn 2017 - 2019, chỉ số này tăng 0,31 điểm (từ 5,26 lên 5,57 điểm) nhưng mức tăng chậm hơn mức tăng điểm trung vị của cả nước, năm 2019 điểm số nằm dưới trung vị cả nước, thuộc nhóm cuối bảng xếp hạng với vị trí thứ 51 so với các tỉnh, thành khác và cách điểm cao nhất của cả nước (8,37 điểm) 2,8 điểm. Tại chỉ số này, doanh nghiệp đánh giá thái độ của chính quyền với khu vực kinh tế tư nhân chưa tích cực; sáng kiến hay ở thành phố, nhưng chưa được thực thi tốt ở các sở, ngành và các quận, huyện; tỷ lệ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp được tháo gỡ kịp thời qua đối thoại doanh nghiệp còn thấp; lãnh đạo thành phố có chủ trương đúng, nhưng chưa được thực hiện tốt ở quận, huyện. Tỷ lệ doanh nghiệp hài lòng với phản hồi/cách giải quyết của cơ quan nhà nước còn thấp.
8. Chỉ số thành phần số 8 - Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: chỉ số này chiếm tỷ trọng 20% trong Bảng đánh giá PCI. Tính cả giai đoạn 2017 - 2019, chỉ số này giảm 0,43 điểm (từ 7,82 thành 7,39 điểm). Chỉ số này luôn đứng vị trí thứ 1 trong bảng xếp hạng so với các tỉnh, thành khác từ năm 2016-2019 nhưng về điểm số có xu hướng giảm điểm. Chỉ số này chiếm tỷ trọng lớn (20%) trong Bảng đánh giá PCI nên cần tập trung các biện pháp để duy trì mức điểm cao và tăng lên trong giai đoạn tới. Tại chỉ số này, doanh nghiệp đánh giá cao trong việc sử dụng dịch vụ tìm kiếm đối tác kinh doanh, dịch vụ xúc tiến thương mại. Số lần tổ chức các hoạt động như hội chợ thương mại nhằm giúp các doanh nghiệp kết nối thị trường cao. Số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên địa bàn thành phố đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp (bao gồm các doanh nghiệp tư nhân và FDI).
* Ghi chú: Đường hiển thị điểm của Thành phố Hồ Chí Minh và Điểm cao nhất cả nước trùng nhau.
9. Chỉ số thành phần số 9 - Đào tạo lao động: chỉ số này chiếm tỷ trọng 20% trong Bảng đánh giá PCI. Tính cả giai đoạn 2017 - 2019, chỉ số này tăng 0,03 điểm (từ 7,27 lên 7,3 điểm), đứng vị trí thứ 9 so với các tỉnh thành khác và cách điểm cao nhất của cả nước (8,24 điểm) là 1,54 điểm. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2017 - 2019 có sự không thay đổi không ổn định. Chỉ số này chiếm tỷ trọng lớn (20%) trong Bảng đánh giá PCI nên cần tập trung các biện pháp để cải thiện điểm số và tăng hạng trong giai đoạn tới. Tại chỉ số này, doanh nghiệp đánh giá cao lao động tại thành phố đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp; số lượng doanh nghiệp sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ giới thiệu việc cao; tỷ lệ doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm cao. Tuy nhiên, doanh nghiệp chưa đánh giá cao chất lượng giáo dục phổ thông và giáo dục dạy nghề tại thành phố.
10. Chỉ số thành phần số 10 - Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự: chỉ số này chiếm 5% tỷ trọng trong Bảng đánh giá PCI. Tính cả giai đoạn 2017 - 2019, chỉ số này tăng 0,26 điểm (từ 5,13 lên 5,39 điểm) nhưng đây là chỉ số có thứ hạng thấp nhất của thành phố, thuộc nhóm cuối bảng xếp hạng với vị trí thứ 62 so với các tỉnh, thành khác. Điểm số của chỉ số này thấp hơn chỉ số trung vị của cả nước và cách điểm số cao nhất cả nước (7,91 điểm) 2,52 điểm. Tại chỉ số này, doanh nghiệp chưa thể hiện sự tin tưởng cao vào hệ thống pháp luật sẽ đảm bảo quyền tài sản/thực thi hợp đồng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chưa đánh giá cao ở tiêu chí hệ thống pháp luật có cơ chế giúp doanh nghiệp tố cáo cán bộ nhũng nhiễu, Tòa án các cấp xét xử các vụ việc kinh tế đúng pháp luật, phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng, các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp nhanh chóng để khởi kiện; tình hình an ninh trật tự tại thành phố chưa tốt; tỷ lệ doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng Tòa án để giải quyết các tranh chấp chưa cao.
Nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố, trong năm 2020, Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện các giải pháp như sau:
1. Nhóm các chỉ số tốt cần tiếp tục duy trì:
Nhóm này bao gồm các chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, Đào tạo lao động chiếm tỷ trọng lớn (20%) trong Bảng đánh giá PCI; mặc dù vẫn giữ vị trí cao trong bảng xếp hạng nhưng có xu hướng giảm điểm nhẹ nên cần tập trung các biện pháp để duy trì mức điểm cao và tăng lên trong năm 2020 cũng như trong giai đoạn 2020 - 2025. Các nhiệm vụ cần tập trung trong năm 2020 như sau:
1.1. Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp:
- Áp dụng tối đa việc ứng dụng công nghệ thông tin để mở rộng các lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, cung cấp thông tin nhanh chóng và đầy đủ để doanh nghiệp lựa chọn dịch vụ; nâng cao hơn nữa chất lượng các dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ công với thủ tục đơn giản, rút ngắn thời gian.
- Tăng cường công tác tiếp xúc, nắm bắt và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là khó khăn về vốn, mặt bằng và đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu để tăng năng lực sản xuất. Thường xuyên tổ chức đối thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư; tổ chức các hội nghị kết nối doanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp sản xuất, kết nối doanh nghiệp sản xuất với nhà phân phối và kết nối doanh nghiệp thành phố với doanh nghiệp địa phương khác trong nước và doanh nghiệp nước ngoài nhằm thúc đẩy hình thành các mối quan hệ hợp tác kinh doanh. Phát huy hơn nữa vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp, các hội ngành nghề, đảm bảo hệ thống đối thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp hoạt động liên tục, giải đáp đúng hạn, đúng trọng tâm các câu hỏi của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh, quảng bá sản phẩm để mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu; hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối, tiêu thụ hàng hóa. Thực hiện Chương trình bình ổn thị trường, hàng hóa thiết yếu, kiềm chế lạm phát, Chương trình kích cầu đầu tư trong sản xuất công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ tập trung vào các lĩnh vực, đối tượng cần hỗ trợ ngay do ảnh hưởng của dịch Covid-19 hoặc có tác động lớn thúc đẩy nền kinh tế hồi phục sau dịch.
- Tăng cường hiệu quả công tác quản lý thị trường, chống buôn bán hàng lậu, hàng giả, lừa đảo trong kinh doanh, vi phạm bản quyền và gian lận thương mại...; đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp theo các cam kết WTO, FTA, TPP, CPTPP và các hiệp định thương mại khác.
1.2. Chỉ số Đào tạo lao động:
- Khuyến khích đầu tư và hợp tác với các trường đại học, dạy nghề có uy tín trong khu vực và thế giới. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nhân tài, huy động được các chuyên gia giỏi về làm việc tại thành phố. Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển công nghệ cao và các ngành chủ lực của thành phố.
- Rà soát, thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, giáo dục dạy nghề; tổ chức nghiêm túc các kỳ thi, đánh giá đúng chất lượng của việc dạy và học, trên cơ sở đó có biện pháp đưa công tác đào tạo đi vào thực chất, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin về thị trường lao động, dịch vụ giới thiệu việc làm. Kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ giới thiệu việc làm, đảm bảo cung ứng dịch vụ có chất lượng.
2. Nhóm các chỉ số bình quân cần có các giải pháp cải thiện về lâu dài
2.1. Chỉ số Gia nhập thị trường:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; hoàn thiện hệ thống thể chế và các thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính; 100% đơn vị áp dụng công nghệ thông tin quá trình tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hướng đến một Chính phủ điện tử nhằm mục đích phục vụ tốt hơn cho doanh nghiệp; công khai minh bạch tất cả các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tiếp cận, thực hiện các thủ tục khi có nhu cầu hay trong việc giám sát hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước.
- Gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động cải cách hành chính các cấp; lấy kết quả, hiệu quả, sáng tạo trong công tác cải cách hành chính và lấy tỷ lệ hài lòng để làm căn cứ, điều kiện bình xét thi đua, khen thưởng, xét hưởng thu nhập bình quân tăng thêm cho cán bộ công chức, viên chức nhất là người đứng đầu theo Nghị quyết số 54/2017/QH14. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo có chất lượng tốt nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế.
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa điện tử; hoàn tất việc rà soát, công bố quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính; đẩy mạnh việc liên thông, xây dựng quy trình điện tử đối với lĩnh vực xây dựng, đất đai, dịch vụ công thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục; đẩy mạnh các giải pháp khuyến khích người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
- Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với các thủ tục liên quan đến quá trình gia nhập thị trường của doanh nghiệp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa. Rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính so với quy định thông qua việc áp dụng các công nghệ thông tin; tối ưu hóa khâu tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa; niêm yết công khai các thủ tục hành chính thông qua bảng điện tử (tablet, kiosk) kết hợp với tra cứu tình trạng hồ sơ và thông tin liên lạc, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức dễ dàng tiếp cận, thực hiện và kiểm soát tiến độ giải quyết hồ sơ, nắm bắt các thủ tục hành chính cần thực hiện.
- Xây dựng Sổ tay đầu tư của thành phố nhằm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến thủ tục đầu tư, hướng dẫn chi tiết trình tự, quy trình thực hiện để Nhà đầu tư khi nộp hồ sơ xác định được phạm vi thực hiện và cách thức xử lý, giải quyết.
- Đưa vào sử dụng chương trình theo dõi, đánh giá định kỳ tình hình đăng ký kinh doanh do Ngân hàng Thế giới hỗ trợ xây dựng thông qua Chương trình DPO nhằm quản lý tình hình đăng ký doanh nghiệp thông qua bộ chỉ số theo dõi, đánh giá khối lượng và chất lượng xử lý các thủ tục liên quan đến quá trình gia nhập thị trường của doanh nghiệp, qua đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp.
2.2. Chỉ số Tính minh bạch:
Chỉ số này chiếm tỷ trọng lớn (20%) trong Bảng đánh giá PCI nên cần tập trung các biện pháp để duy trì mức điểm cao và tăng lên trong năm 2020 cũng như trong giai đoạn 2020 - 2025. Các việc cần tập trung trong năm 2020 như sau:
- Công khai công tác quy hoạch, kế hoạch, tài liệu pháp lý của thành phố và quận, huyện trên trang thông tin điện tử của thành phố, sở, ban, ngành, quận, huyện. Hướng dẫn chi tiết việc tham chiếu các văn bản luật và quy định của các cấp từ Trung ương cho tới địa phương để tất cả doanh nghiệp tiếp cận một cách dễ dàng.
- Hoàn thiện danh mục, cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính, công khai minh bạch bằng nhiều hình thức trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử hoặc văn bản niêm yết tại trụ sở cơ quan trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính về thời gian, chi phí, quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, các loại biểu mẫu, hướng dẫn chi tiết để người dân và doanh nghiệp dễ hiểu, dễ thực hiện và dễ kiểm soát; tập trung trên các lĩnh vực quản lý quy hoạch, xây dựng, đất đai, cấp giấy phép đầu tư, thành lập doanh nghiệp, kê khai và nộp thuế, phí và lệ phí, hải quan, giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh... Thường xuyên cập nhật các nội dung sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính, khuyến khích các cách làm sáng tạo trong niêm yết và hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính để phục vụ mọi đối tượng.
- Cải tiến về nội dung, hình thức trang thông tin điện tử của thành phố và các sở, ban, ngành, quận, huyện đảm bảo nội dung phong phú, thiết thực, dễ tiếp cận, tương tác tốt nhằm khuyến khích doanh nghiệp truy cập tìm kiếm thông tin, phản ánh, kiến nghị, trao đổi; xem đây là kênh thông tin quan trọng để chính quyền lắng nghe ý kiến của các doanh nghiệp trong việc xây dựng các chính sách mới và sửa đổi các chính sách không phù hợp với tình hình thực tế, nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp và kịp thời tháo gỡ.
- Đẩy mạnh công tác khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với phục vụ của cơ quan hành chính trên toàn địa bàn thành phố, thường xuyên theo dõi, có các giải pháp cải thiện sự hài lòng và khắc phục hồ sơ trễ hạn. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, tiếp nhận và xử lý phản ánh, khiếu nại, tố cáo các hoạt động liên quan đến công tác cải cách hành chính, giải quyết thủ tục hành chính. Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị có những hành vi, thái độ gây khó khăn, nhũng nhiễu cho doanh nghiệp, tổ chức và công dân.
- Thực hiện nghiêm quy định về cung cấp, đăng tải thông tin đấu thầu. Tăng cường áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng đảm bảo lộ trình theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong năm 2020 tập trung vào thực hiện nhiệm vụ gồm: a) tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với các gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù; b) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 60% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 25% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh.
2.3. Chỉ số Chi phí thời gian:
- Đẩy mạnh rà soát, kiến nghị bộ, ngành đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính tại đơn vị nhằm đạt mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính.
- Thường xuyên rà soát, xây dựng, hoàn chỉnh các thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa rút ngắn quy trình, thời gian giải quyết các thủ tục cho người dân và doanh nghiệp. Mở rộng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo mô hình thống nhất một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan nhà nước. Mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong các lĩnh vực liên quan trực tiếp giữa các sở, ngành; giữa sở, ngành với Ủy ban nhân dân quận, huyện, giữa Ủy ban nhân dân quận, huyện với phường, xã, thị trấn trong giải quyết thủ tục hành chính. Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc. Tăng cường giám sát và có các quy định thưởng, phạt công khai, nghiêm khắc đối với những trường hợp lợi dụng chức quyền gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính và xây dựng chính quyền điện tử. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của tất cả các cơ quan quản lý hành chính nhà nước của thành phố. Xác định cụ thể danh mục các thủ tục hành chính có thể rút ngắn thời gian giải quyết so với quy định và xây dựng quy trình thực hiện. Tăng cường công tác tuyên truyền dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ bưu chính công ích nhằm gia tăng số lượng dịch vụ, thủ tục thực hiện qua mạng và thông qua bưu điện nhằm giảm chi phí đi lại cho doanh nghiệp.
- Phối hợp chặt chẽ với các hội, hiệp hội hình thành bộ phận tư vấn “Những rủi ro pháp lý giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước” nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ các yêu cầu của pháp luật.
- Trong công tác thanh, kiểm tra phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhằm tránh sự chồng chéo, trùng lắp, gây phiền hà cho doanh nghiệp; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng việc thanh, kiểm tra để nhũng nhiễu.
3. Nhóm các chỉ số dưới trung vị cả nước (điểm trên trung bình) cần tập trung cải thiện ngay:
3.1. Chỉ số Tiếp cận đất đai:
- Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất của 24 quận, huyện trên trang thông tin điện tử để các tổ chức, doanh nghiệp có thể khai thác, giám sát thuận tiện, tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện ngay các biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các giải pháp cụ thể về cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, đảm bảo không xảy ra trường hợp doanh nghiệp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cán bộ yêu cầu thêm thủ tục không có trong quy định, gây phiền hà, nhũng nhiễu. Thống kê và có biện pháp giảm tối thiểu diện tích đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Xây dựng rõ tiêu chí, quy trình thu hồi đất theo quy định hiện hành, thường xuyên cập nhật, công khai trên trang thông tin điện tử để các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người dân hiểu rõ và yên tâm hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Đẩy nhanh tiến độ, thực hiện hiệu quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, chính sách tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
3.2. Chỉ số Chi phí không chính thức:
- Thường xuyên rà soát, kiểm tra, chấn chỉnh tình hình giải quyết thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp nhằm kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các hành vi hạch sách, nhũng nhiễu của các cán bộ, công chức thực hiện các thủ tục hành chính, công tác thanh, kiểm tra.
- Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ; có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân và doanh nghiệp. Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng ở từng cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường công tác kiểm tra đấu thầu tại các sở, ngành, quận, huyện, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trong đấu thầu theo đúng quy định pháp luật nhằm đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong đấu thầu.
3.3. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng:
- Đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa, sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn theo kế hoạch. Công khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các doanh nghiệp nhà nước; điều chỉnh việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước để các tổ chức và doanh nghiệp thuận tiện trong việc kiểm tra giám sát hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước.
- Tuyên truyền rộng rãi các chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư đối với các công trình trọng điểm, các ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư của thành phố theo quy định pháp luật tới các doanh nghiệp trên địa bàn, đảm bảo sự cân xứng trong việc tiếp nhận thông tin của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn.
- Rà soát các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và khu vực kinh tế tư nhân của thành phố và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách phù hợp tình hình thực tế và quy định pháp luật hiện hành. Phổ biến chính sách trên các kênh thông tin khác nhau để các doanh nghiệp nắm bắt thông tin.
3.4. Chỉ số Tính năng động:
- Đề cao trách nhiệm người lãnh đạo trong việc tháo gỡ khó khăn, thực thi các chính sách, quy định hiện hành để hỗ trợ cho doanh nghiệp. Nâng cao tính tích cực, chủ động của các sở, ngành, quận, huyện trong công tác quản lý, thực hiện vai trò tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố điều hành linh hoạt, sáng tạo đảm bảo phù hợp quy định pháp luật và thực tế của thành phố nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho kinh tế tư nhân.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để đảm bảo các chính sách của thành phố được thực hiện thống nhất ở tất cả các cấp chính quyền địa phương, các sở, ngành.
- Định kỳ hàng quý/6 tháng tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp bằng nhiều hình thức để lắng nghe ý kiến phản ánh, qua đó xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp. Lấy ý kiến của doanh nghiệp thông qua đường dây nóng, cổng thông tin điện tử để kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của cơ quan trong việc hỗ trợ doanh nghiệp.
3.5. Chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự:
- Xây dựng ngay cơ chế, quy trình giúp doanh nghiệp tố cáo các hành vi tham nhũng của cán bộ, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Thường xuyên giám sát, kiểm tra định kỳ và đột xuất để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu kiện đều được ghi nhận và trả lời thỏa đáng, kịp thời cho doanh nghiệp. Xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu doanh nghiệp.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng của cán bộ công chức liên quan đến pháp luật, bảo đảm chất lượng, hiệu quả khi tiếp xúc và làm việc doanh nghiệp.
- Tập trung đánh giá, nắm chắc tình hình địa bàn cơ sở và đề ra các phương hướng, giải pháp bảo đảm an ninh trật tự, giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Nhanh chóng hỗ trợ, giải quyết kịp thời các vụ việc liên quan đến an ninh trật tự, vi phạm pháp luật do doanh nghiệp trình báo.
- Làm việc với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) để đề nghị hỗ trợ tư vấn cho thành phố để cải thiện thứ hạng và điểm số.
CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX)
I. TỔNG QUAN VỀ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX)
1. Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính
- Trong 3 năm (2017, 2018, 2019), Bộ Nội vụ ban hành 03 Quyết định phê duyệt Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính (CCHC) của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Chỉ số CCHC cấp tỉnh) vào cuối năm 2017, 2018, 2019 để điều chỉnh và áp dụng thực hiện đánh giá, xác định Chỉ số CCHC cho năm 2017, 2018, 2019[1].
Năm 2017: Chỉ số CCHC cấp tỉnh được cấu trúc thành 8 lĩnh vực, 38 tiêu chí, 81 tiêu chí thành phần.
Năm 2018: Chỉ số CCHC cấp tỉnh được cấu trúc thành 8 lĩnh vực, 41 tiêu chí, 96 tiêu chí thành phần.
Năm 2019: Chỉ số CCHC cấp tỉnh được cấu trúc thành 8 lĩnh vực, 43 tiêu chí, 95 tiêu chí thành phần.
- 8 lĩnh vực được duy trì cấu trúc qua 03 năm gồm:
Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC;
Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật;
Cải cách thủ tục hành chính;
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính;
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Cải cách tài chính công;
Hiện đại hoá hành chính;
Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Phương pháp đánh giá: bao gồm 02 phần (tự đánh giá và thông qua điều tra xã hội học):
2.1. Tự đánh giá: Các tỉnh, thành phố tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải CCHC của tỉnh và các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC cấp tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Điểm tự đánh giá cấp tỉnh năm 2017 là 65,5/100 điểm; năm 2018 là 64,5/100 điểm; năm 2019 là 66,5/100 điểm.
2.2. Đánh giá thông qua điều tra xã hội học:
Tổng số điểm của các tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều tra xã hội học năm 2017 là 34,5/100 điểm; năm 2018 là 35,5/100 điểm; năm 2019 là 33,5/100 điểm.
Việc điều tra xã hội học được tiến hành lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau gồm:
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh: 50 người;
- Lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: 03 người/sở x 19 Sở = 57 người;
- Lãnh đạo phòng thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: 01 người/phòng x 3 phòng/sở x 19 sở = 57 người;
- Lãnh đạo quận, huyện: 03 người/quận, huyện x 03 quận, huyện = 09 người;
- Người dân và doanh nghiệp: thực hiện điều tra xã hội học theo Quyết định số 2640/QĐ-BNV ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ.
Việc thực hiện tiến hành điều tra xã hội học do Bộ Nội vụ phối hợp với Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam (VietNamPost) tiến hành khảo sát các đối tượng liên quan, phục vụ cho xác định Chỉ số CCHC, gửi và thu hồi phiếu điều tra, báo cáo Bộ Nội vụ.
II. KẾT QUẢ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Kết quả Chỉ số cải cách hành chính giai đoạn 2017 - 2019
STT | Lĩnh vực | Kết quả | ||
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | ||
1 | Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC | 90% | 83% | 94,12% |
2 | Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh | 81% | 86% | 85,63% |
3 | Cải cách thủ tục hành chính | 100% | 90% | 94,28% |
4 | Cải cách tổ chức bộ máy hành chính | 77% | 73% | 77,31% |
5 | Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức | 78% | 82% | 79,09% |
6 | Cải cách tài chính công | 89% | 84% | 75,46% |
7 | Hiện đại hóa hành chính | 69% | 76% | 88,29% |
8 | Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và phát triển KT-XH của tỉnh | 88% | 68% | 78,35% |
| PAR Index | 83,50 | 79,63 | 83,56 |
Kết quả công bố Chỉ số CCHC của thành phố năm 2017, 2018, 2019:
Năm 2017, thành phố đạt 83,50/100 điểm, được xếp thứ tự số 10/63 tỉnh, thành phố theo số điểm, tăng 5,57 điểm so với năm 2016.
Năm 2018, thành phố đạt 79,63/100 điểm, được xếp vị trí 10/63 tỉnh, thành phố theo số điểm, thứ tự vị trí không thay đổi nhưng giảm 3,87 điểm so với năm 2017.
Năm 2019, thành phố, đạt 83,56/100 điểm, được xếp vị trí 07/63 tỉnh, thành phố theo số điểm, thứ tự vị trí và điểm số đều tăng, tăng 03 bậc và tăng 3,93 điểm so với kết quả năm 2018; so với năm 2017 thì tăng 03 bậc, điểm số thì tương đương, tăng không đáng kể.
Qua kết quả trên cho thấy công tác CCHC có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền từ thành phố đến cơ sở và kết quả nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện đúng các quy định, các nhiệm vụ kế hoạch đặt ra. Có sự quyết liệt trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của người đứng đầu các cấp, nhất là cấp thành phố, thủ trưởng các sở, ngành trong tham mưu, triển khai thực hiện các nhiệm vụ mà các tiêu chí, tiêu chí thành phần của đề án đã đặt ra, nổi bật là ở các lĩnh vực chỉ đạo, điều hành CCHC và hiện đại hóa hành chính. Tuy nhiên, nhìn vào kết quả điểm thẩm định chỉ số qua các năm cho thấy vẫn còn nhiều nội dung chưa đạt yêu cầu, cần phải quyết liệt triển khai nghiêm túc, có hiệu quả.
2. Kết quả Chỉ số CCHC trên 08 lĩnh vực
2.1 Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC
Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC nhận được sự quan tâm, sâu sát của lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố; hoạt động thông tin, tuyên truyền về CCHC đã được đẩy mạnh, với nhiều hình thức phong phú đã mang lại hiệu quả trong việc nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về nhiệm vụ CCHC; có nhiều sáng kiến, mô hình giải pháp được công nhận như: mô hình “Bình Thạnh trực tuyến”, các phong trào thi đua CCHC...
Điểm và chỉ số điều tra xã hội học qua lĩnh vực này qua các năm:
Năm 2017 đạt 9/10 điểm, chỉ số 90%, xếp vị trí 5/63 tỉnh, thành phố
Năm 2018 đạt 7,5/9 điểm, chỉ số 83,33%, xếp vị trí 11/63 tỉnh, thành phố giảm 06 bậc ở chỉ số này so với năm 2017;
Năm 2019 đạt 8/8,5 điểm, chỉ số 94,12%, xếp vị trí 04/63 tỉnh, thành tăng 07 bậc so với năm 2018.
Qua biểu đồ 2 cho thấy, sự quan tâm lãnh đạo của lãnh đạo Thành ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố trong triển khai, chỉ đạo điều hành CCHC; kết quả năm 2019 cao hơn năm 2017, 2018; nguyên nhân do thành phố tiếp tục duy trì các kết quả đạt được qua các năm, đồng thời Bộ Nội vụ đã bỏ 01 số tiêu chí thành phần về đánh giá việc thực hiện các báo cáo định kỳ như: Báo cáo năm về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; Báo cáo năm về kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; Báo cáo năm về tình hình theo dõi thi hành pháp luật; Báo cáo định kỳ về kết quả ứng dụng công nghệ thông tin.
Thành phố đã quyết liệt trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ mà Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện trong năm; tuy nhiên năm 2019 thành phố có 42 nhiệm vụ hoàn thành muộn so với thời hạn quy định, năm 2018, thành phố không hoàn thành 04 nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao theo Báo cáo của Tổ Công tác của Thủ tướng Chính phủ hàng năm.
2.2 Lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
Công tác cải cách thể chế, xây dựng và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố tiếp tục được quan tâm, thể hiện cố gắng, khắc phục những hạn chế mà các đoàn kiểm tra của Trung ương và kết quả kiểm tra của thành phố đã nêu ra; kết quả tự đánh giá và thẩm định đạt 5/5 điểm liên tục 02 năm liền (2018, 2019). Tuy nhiên, kết quả của chỉ số ở nội dung này (bao gồm điểm thẩm định và kết quả điều tra xã hội học) đạt trên 80% (biểu đồ 3).
Điểm và chỉ số điều tra xã hội học qua lĩnh vực này qua các năm:
Năm 2017 đạt 3,16/5 điểm, chỉ số 63,2%, xếp vị trí 52/63 tỉnh, thành phố.
Năm 2018 đạt 3,63/5 điểm, chỉ số 72,6%, tăng 9% và tăng 18 bậc ở chỉ số này so với năm 2017 từ 52 lên 24/63 tỉnh, thành phố.
Năm 2019 đạt 3,56/5 điểm, chỉ số 71,2%, giảm 0,07 điểm và 1,4% so với năm 2018, giảm 18 bậc so với năm 2018.
Kết quả điều tra xã hội học tác động của CCHC đến chất lượng văn bản quy phạm pháp luật ở nội dung này của thành phố thấp; đây là kết quả do Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố, lãnh đạo các sở, lãnh đạo cấp huyện và lãnh đạo cấp phòng thuộc sở đánh giá.
2.3 Lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính
Công tác cải cách thủ tục hành chính tiếp tục được quan tâm triển khai thực hiện; cơ chế một cửa, một cửa liên thông được tăng cường thực hiện, từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ nhân dân. Công tác khảo sát, lấy ý kiến người dân được duy trì thường xuyên thể hiện cố gắng, nỗ lực khắc phục những hạn chế và có nhiều giải pháp, mô hình hay, sáng kiến mới trong giải quyết thủ tục hành chính để phục vụ người dân và doanh nghiệp, được Trung ương đánh giá (Biểu đồ 4):
Năm 2017 đạt 14,47/14,5 điểm, kết quả chỉ số đạt 99,79%, xếp vị trí 5/63 tỉnh, thành phố.
Năm 2018 đạt 11,67/13 điểm, kết quả chỉ số đạt 89,80%, được xếp vị trí 17/63 tỉnh, thành phố, giảm 12 bậc so với năm 2017.
Năm 2019 đạt 13,19/14 điểm, kết quả chỉ số đạt 94,28%, được xếp vị trí 14/63 tỉnh, thành phố, tăng 03 bậc so với năm 2018, xếp vị trí thứ 2 trong số 5 thành phố trực thuộc Trung ương.
Nguyên nhân: do còn hồ sơ trễ hẹn; chưa công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cấp xã trên Cổng dịch vụ công thành phố; các cơ quan chưa chấp hành nghiêm việc thực hiện thư xin lỗi khi giải quyết hồ sơ trễ hẹn, các phản ánh kiến nghị chưa kịp thời giải quyết; chưa công bố đầy đủ quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố.
2.4 Lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy
Công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, đạt được nhiều kết quả, có bước chuyển hơn so với năm 2018, hệ thống chính quyền cơ sở từng bước được củng cố và hoàn thiện, thể hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và bảo đảm ổn định an ninh chính trị.
Tuy nhiên số lượng cấp phó của các phòng chuyên môn thuộc các sở, ngành có cơ cấu chưa hợp lý, số lượng đơn vị sự nghiệp công lập có giảm so với năm 2015 nhưng không đáng kể do áp lực tăng về dân số, nhu cầu về y tế, trường học tăng; tác động của cải cách đến tổ chức bộ máy hành chính được khảo sát thấp, kết quả qua các năm (Biểu đồ 5):
Năm 2017 đạt 8,46/11 điểm, xếp hạng 37/63 tỉnh, thành phố (trong đó điểm khảo sát chỉ đạt 2,96/4,5 điểm, chiếm tỷ lệ 65,77%).
Năm 2018 đạt 8,78/12 điểm, kết quả chỉ số đạt 73,16%, được xếp vị trí 36/63 tỉnh, thành phố, tăng 01 bậc so với năm 2017 (trong đó điểm khảo sát đạt 3,28/4,5 điểm, chiếm tỷ lệ 72,88%).
Năm 2019 đạt 9,28/12 điểm, kết quả chỉ số đạt 77,31%, được xếp vị trí 26/63 tỉnh, thành phố, tăng 10 bậc so với năm 2018 (trong đó điểm khảo sát đạt 3,08/4,5 điểm, chiếm tỷ lệ 68,44%).
Qua các năm, chỉ số lĩnh vực này được cải thiện nhưng chỉ số vẫn dưới 80%, đòi hỏi thành phố cần phải tăng cường cải cách tổ chức bộ máy hơn nữa để phù hợp tinh thần của Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc thì cần tăng cường học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, phương pháp để sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy được tinh gọn, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm tình hình của thành phố.
2.5 Lĩnh vực xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được tập trung đẩy mạnh thực hiện. Thành phố đã tập trung phê duyệt Đề án vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức các kỳ thi tuyển công chức, nâng ngạch công chức, viên chức đúng theo quy định. Kết quả (Biểu đồ 6):
Năm 2017 đạt 12,43/16 điểm, chỉ số đạt 77,69%, xếp vị trí 18/63 tỉnh, thành phố (trong đó điểm khảo sát chỉ đạt 2,84/4 điểm, chiếm tỷ lệ 71%).
Năm 2018 đạt 11,12/13,5 điểm, chỉ số đạt 82,38%, được xếp vị trí 14/63 tỉnh, thành phố tăng 04 bậc so với năm 2017 (trong đó điểm khảo sát chỉ đạt 4,74/6 điểm, chiếm tỷ lệ 79%)
Năm 2019 đạt 11,07/14 điểm, chỉ số đạt 79,07%, xếp vị trí 45/63 tỉnh, thành phố, giảm 31 bậc so với năm 2018 (trong đó điểm khảo sát chỉ đạt 4,82/6 điểm, chiếm tỷ lệ 80,33%).
Nguyên nhân: tại kết luận thanh tra Bộ Nội vụ năm 2019, thành phố còn một số thiếu sót trong quy trình tuyển dụng công chức; một số trường hợp tuyển dụng công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên còn một số sai sót; vẫn còn việc bổ nhiệm vị trí lãnh đạo cấp phòng chưa đúng quy định, hồ sơ vẫn còn thiếu sót; việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức chưa tốt; tác động của cải cách đến chất lượng đội ngũ công chức, viên chức được khảo sát.
2.6 Lĩnh vực cải cách tài chính công
Thành phố luôn được quan tâm triển khai thực hiện đúng các quy định của Trung ương, tuy nhiên một số nội dung cần có sự phối hợp triển khai của nhiều cơ quan, đơn vị, khảo sát tác động của cải cách đến quản lý tài chính công đạt thấp dẫn đến chỉ số lĩnh vực này không cao, kết quả (biểu đồ 7):
Năm 2017 đạt 6,25/7 điểm, chỉ số đạt 89,28% xếp vị trí 11/63 tỉnh, thành phố (trong đó điểm khảo sát chỉ đạt 2,24/3 điểm, chiếm tỷ lệ 74,67%).
Năm 2018 đạt 10,45/12,5; chỉ số đạt 83,57%, được xếp vị trí 11/63 tỉnh, thành phố, giữ mức so với năm 2017 đạt 11/63 tỉnh, thành phố, nhưng xét về chỉ số giảm khoảng 5% (trong đó điểm khảo sát chỉ đạt 3,27/4 điểm, chiếm tỷ lệ 81,75%);
Năm 2019 đạt 9,43/12,5; chỉ số đạt 75,46%, được xếp vị trí 32/63 tỉnh, thành phố, giảm 8% về chỉ số, tụt 19 bậc so với năm 2018 (trong đó điểm khảo sát chỉ đạt 3,18/4 điểm, chiếm tỷ lệ 79,5%).
Nguyên nhân: thành phố còn một số lĩnh vực chưa ban hành quyết định quy định về quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP; một số tiêu chí thành phần thay đổi so với năm 2017; việc giải quyết kiến nghị của Kiểm toán nhà nước về việc kiến nghị xử lý tài chính và kiến nghị về công tác quản lý tài chính kế toán chưa đảm bảo tiến độ; giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hàng năm không đạt theo kết quả thẩm định của Bộ Tài chính.
Qua biểu đồ 7 cho thấy, thành phố vẫn cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa bên cạnh các kết quả đạt được, cần phải triển khai, khắc phục các nội dung kiến nghị của Kiểm toán nhà nước kiến nghị xử lý tài chính và kiến nghị về công tác quản lý tài chính kế toán; sớm ban hành các quy định về quản lý tài sản công và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.
2.7 Lĩnh vực hiện đại hóa hành chính
Công tác ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của thành phố và phục vụ người dân, doanh nghiệp. Việc chủ động mở rộng các lĩnh vực áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015/ISO điện tử tại các sở, ngành, quận, huyện đến phường, xã, thị trấn đã hỗ trợ cải tiến lề lối làm việc và giúp lãnh đạo đơn vị, địa phương kiểm soát được quy trình chất lượng, thời gian giải quyết công việc. Kết quả (biểu đồ 8):
Năm 2017 11,11/16 điểm, chỉ số đạt 69,43%, xếp vị trí 22/63 tỉnh, thành phố (trong đó điểm khảo sát chỉ đạt 3,02/4 điểm, chiếm tỷ lệ 75,5%).
Năm 2018 đạt 10,28/13,5 điểm, chỉ số đạt 76,14%, được xếp vị trí 19/63 tỉnh, thành phố, tăng 03 bậc, chỉ số tăng 7% so với năm 2017 (trong đó điểm khảo sát chỉ đạt 3,28/4 điểm, chiếm tỷ lệ 82%).
Năm 2019 đạt 11,48/13 điểm, chỉ số đạt 88,30% được xếp vị trí 07/63 tỉnh, thành phố, tăng 12 bậc, chỉ số tăng 12% so với năm 2018 (trong đó điểm khảo sát chỉ đạt 3,22/4 điểm, chiếm tỷ lệ 80,5%).
Nguyên nhân, tỷ lệ thủ tục hành chính cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ trong năm, tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 3 không đảm bảo theo quy định, hệ thống thông tin một cửa điện tử chưa được kết nối toàn diện đến cấp xã.
2.8 Tác động của CCHC đến sự hài lòng của người dân, tổ chức và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
- Năm 2017 đạt 13,68/15,5 điểm, chỉ số đạt 88%, xếp vị trí 56/63 tỉnh, thành phố;
- Năm 2018 đạt 11,21/16,5 điểm, chỉ số đạt 68%, được xếp vị trí 60/63 tỉnh, thành phố;
Năm 2019 đạt 12,54/16 điểm, chỉ số đạt 78,35%, được xếp vị trí 35/63 tỉnh, thành phố ở chỉ số thành phần này, tăng 25 bậc, tăng 10% so với năm 2018.
Đây là nội dung ảnh hưởng lớn đến tổng điểm chung của thành phố so với các tỉnh, thành phố (Biểu đồ 9).
Nguyên nhân: số lượng doanh nghiệp thành lập mới không đạt chỉ tiêu đề ra, chưa hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội do Hội đồng nhân dân thành phố giao (năm 2019, thành phố chưa hoàn thành chỉ tiêu thành lập mới doanh nghiệp trong năm) và kết quả điều tra xã hội học đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố do Bộ Nội vụ và Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam triển khai khảo sát cá nhân, tổ chức đã thực hiện thủ tục hành chính (SIPAS) đạt kết quả thấp so với các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Kết quả này thể hiện người dân và doanh nghiệp vẫn chưa thật sự hài lòng đối với các công việc, nhiệm vụ trong công tác CCHC nhất là lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư...
2.9 Công tác điều tra xã hội học khảo sát công chức, lãnh đạo quản lý, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố
Nội dung này, do Bộ Nội vụ và Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam phối hợp trực tiếp khảo sát. Kết quả nội dung khảo sát công chức, lãnh đạo quản lý, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đã nêu ở các nội dung từ 2.1 đến 2.7 như sau:
- Năm 2017 đạt 15,83/22,5 điểm (chiếm tỷ lệ 70,35%), bị trừ 6,67 điểm.
- Năm 2018 đạt 18,19/23,5 điểm (chiếm tỷ lệ 77,40%), bị trừ 5,31 điểm.
- Năm 2019 đạt 17,87/21,5 điểm (chiếm tỷ lệ 82,97%), bị trừ 3,36 điểm.
Số liệu phân tích ở trên cho thấy, công tác quản lý của cơ quan nhà nước và hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố vẫn chưa hài lòng, thỏa mãn với những yêu cầu của người dân, doanh nghiệp nên kết quả khảo sát thật sự chưa đạt như mong muốn của lãnh đạo thành phố. Bên cạnh đó, cũng ghi nhận là kết quả khảo sát có sự tăng về mặt tỷ lệ của hàng năm, điều này cho thấy các Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố, lãnh đạo các sở, lãnh đạo huyện và lãnh đạo cấp phòng thuộc sở bước đầu đánh giá cao sự tiến bộ, phát triển của công tác CCHC thành phố.
Trên cơ sở Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về các giải pháp nâng cao Chỉ số CCHC của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 và qua kết quả đánh giá của Bộ Nội vụ có những tiêu chí, tiêu chí thành phần chưa đạt điểm tối đa, Ủy ban nhân dân thành phố đánh giá kết quả đạt được của Chỉ số CCHC qua các năm như sau:
- Việc triển khai đánh giá xác định Chỉ số CCHC được lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp chỉ đạo theo đúng kế hoạch, bảo đảm chất lượng và đúng tiến độ thời gian. Trong quá trình triển khai, các sở, ngành đã có sự phối hợp tích cực trong việc tự đánh giá, cung cấp tài liệu kiểm chứng.
- Việc tổ chức công tác tự đánh giá, chấm điểm được tiến hành nghiêm túc, khách quan, đảm bảo chính xác. Việc chấm các tiêu chí dựa trên các nội dung làm được và có tài liệu kiểm chứng, nên độ tin cậy cao.
- Công tác lập danh sách điều tra xã hội học được đảm bảo đúng thời gian, đối tượng theo yêu cầu của Bộ Nội vụ. Công tác phối hợp giữa Sở Nội vụ và Bưu điện thành phố rất tốt nên đạt hiệu quả trong công tác khảo sát.
- Kết quả thẩm định chỉ số của Trung ương cho thấy công tác CCHC có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền từ thành phố đến cơ sở và kết quả nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện đúng các quy định, các nhiệm vụ kế hoạch đặt ra. Các cơ quan Trung ương đánh giá và ghi nhận điểm khá cao (nội dung thẩm định) với các lĩnh vực như: công tác chỉ đạo, điều hành CCHC; công tác cải cách thể chế, xây dựng và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; công tác hiện đại hóa hành chính. Tuy nhiên, vẫn còn một số lĩnh vực điểm số tự đánh giá, thẩm định năm sau thấp hơn năm trước.
2.1 Khách quan
- Các quyết định của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án xác định Chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành vào cuối năm và áp dụng ngay vào việc xác định chỉ số cho năm đánh giá[2] là chưa hợp lý, không có thời gian để các tỉnh, thành phố rà soát các nội dung cần triển khai thực hiện, đánh giá và giải trình một cách đầy đủ và kịp thời.
- Một số tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định chấm điểm chưa phù hợp với các quy định pháp luật chuyên ngành và thực tiễn của công tác, như: thực hiện quy định về bổ nhiệm vị trí lãnh đạo cấp sở và tương đương; tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; tỷ lệ giải quyết và trả kết quả đúng hạn 100% ở 03 cấp chính quyền; tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới trong năm tăng 30%; trong năm không có cán bộ, công chức làm việc tại cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên/cấp xã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên... Trong báo cáo tự đánh giá và giải trình, thành phố đã có ý kiến với các cơ quan Trung ương.
- Một số tiêu chí bị trừ nhưng khó khắc phục ngay vì phải phục vụ người dân như: sử dụng biên chế vượt so với quyết định phân bổ của Bộ Nội vụ, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập (y tế, giáo dục); một số thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; thành phố đã đẩy mạnh công tác tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích nhưng người dân, doanh nghiệp chưa có nhu cầu sử dụng...
2.2. Chủ quan
- Một số lãnh đạo sở, ngành chưa có sự quan tâm đúng mức đến công tác này nên có một số tiêu chí, tiêu chí thành phần bị trừ điểm của năm trước nhưng tiếp tục bị trừ điểm năm 2019 (như nội dung ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của thành phố về quản lý, sử dụng tài sản công, công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cấp xã chưa thực hiện đầy đủ), thiếu sự chỉ đạo chặt chẽ, thường xuyên, quyết liệt và đề ra các giải pháp khắc phục, dẫn đến việc tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện các nội dung theo yêu cầu còn chậm.
- Công tác CCHC được phân công đến từng cơ quan, đơn vị, thủ trưởng, người đứng, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện và có trách nhiệm với kết quả công tác CCHC của từng cơ quan, đơn vị và thành phố. Tuy nhiên, kết quả khảo sát điều tra xã hội học do Tổng công ty Bưu điện Việt Nam thực hiện, thì bản thân người khảo sát đánh giá kết quả CCHC vẫn còn nhiều hạn chế. Kết quả hạn chế này có phần trách nhiệm của người thực hiện đánh giá khảo sát.
- Công tác phổ biến, quán triệt và truyền thông đối với công tác đánh giá chỉ số CCHC chưa được sâu rộng, chưa làm thay đổi được nhận thức của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị và sự đồng thuận, chia sẻ của người dân trong việc đánh giá khi được lấy ý kiến khảo sát.
- Người được khảo sát xã hội học cần đánh giá đúng những nỗ lực của thành phố, của cơ quan, đơn vị và của bản thân đối với kết quả triển khai thực hiện CCHC trong năm.
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP
1. Đối với Chính phủ, bộ, ngành và Bộ Nội vụ
- Ban hành một số tiêu chí, tiêu chí thành phần mang tính đặc thù hoặc quy định tỷ lệ % điểm cộng, điểm trừ theo quy mô của tỉnh, thành phố và việc phân biệt tiêu chí giữa quản lý nhà nước ở thành thị và nông thôn.
- Sửa đổi, bổ sung các tiêu chí, tiêu chí thành phần cho phù hợp với quy định pháp luật và thực tiễn của công tác. Trong đó, ghi nhận những đặc thù hoặc các thí điểm mà địa phương đang thực hiện.
- Về điều tra xã hội học đã được đơn vị tư vấn độc lập thực hiện, tuy nhiên khi đơn vị thực hiện hoạt động điều tra xã hội học cần phải tổ chức tuyên truyền sâu rộng để các cá nhân, tổ chức có liên quan tham gia khảo sát, điều tra xã hội học có cách nhìn đánh giá toàn diện và đầy đủ hơn đối với các hoạt động của cơ quan chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh, thành phố.
2. Đối với Hội đồng nhân dân thành phố
- Tăng cường giám sát định kỳ, chuyên đề về các giải pháp khắc phục các hạn chế, các tiêu chí, tiêu chí thành phần bị đánh giá chưa đạt điểm tối đa của thành phố.
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng nhân dân các cấp và các đoàn thể để thực hiện giám sát đối với hoạt động CCHC của cơ quan, đơn vị; thái độ của công chức, viên chức khi tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính và công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động đánh giá, xác định chỉ số CCHC tại cơ quan, địa phương.
3. Đối với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện
- Nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về các giải pháp nâng cao chỉ số CCHC giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 2421/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch bổ sung Chương trình CCHC của thành phố đến năm 2020 theo Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố về công tác CCHC, nâng cao sự hài lòng của người dân và tổ chức về dịch vụ hành chính công trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức đánh giá, rà soát những hạn chế, yếu kém trong công tác CCHC theo phạm vi ngành, lĩnh vực phụ trách; đề ra các biện pháp cụ thể khắc phục, bảo đảm nhiệm vụ CCHC của thành phố được triển khai đúng tiến độ và kế hoạch.
- Thực hiện nghiêm việc trả lời các phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết.
- Rà soát, bố trí công chức giữ chức vụ lãnh đạo hợp lý, đảm bảo số lượng lãnh đạo của cấp phòng, ban, đơn vị trực thuộc ít hơn công chức không giữ chức vụ lãnh đạo tại phòng, ban, đơn vị trực thuộc.
- Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công đã được giao vốn.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ CCHC với nội dung trọng tâm là công tác tuyển dụng, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, tình hình chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, tình hình tổ chức giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm kết luận thanh tra của Bộ Nội vụ, khắc phục những hạn chế đã được chỉ ra và các kiến nghị xử lý tài chính, kiến nghị về công tác quản lý tài chính kế toán của Kiểm toán nhà nước.
- Tăng cường thông tin về kết quả đạt được của công tác CCHC trên các phương tiện truyền thông, nhất là các mô hình, giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và tổ chức. Phải nắm chắc, am hiểu và quán triệt đến các cán bộ, công chức, viên chức các chủ trương, đường lối, kế hoạch và các giải pháp thực hiện công tác CCHC của Trung ương, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố để triển khai thực hiện tại đơn vị.
- Ủy ban nhân dân quận, huyện công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của cấp xã trên Cổng thông tin điện tử và Cổng dịch vụ công thành phố./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SO VỚI THÀNH PHỐ THUỘC TRUNG ƯƠNG TRONG 3 NĂM 2017, 2018, 2019
(Kèm theo Báo cáo số 111/BC-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
STT | Lĩnh vực | Năm | TP.HCM | Hà Nội | Hải Phòng | Đà Nẵng | Cần Thơ | Chỉ số Trung bình cả nước |
1 | Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC | 2019 | 94,12% | 94,12% | 96,70% | 82,09% | 94,12% | 83,64% |
2018 | 83,33% | 80,56% | 77,78% | 83,33% | 88,89% | 74,43% | ||
2017 | 90% | 80% | 95% | 80% | 83% | 73,49% | ||
2 | Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh | 2019 | 85,63% | 87,82% | 89,69% | 85,51% | 72,49% | 86,37% |
2018 | 86,27% | 88,42% | 92,69% | 81,77% | 86,53% | 83,79% | ||
2017 | 80,90% | 83,83% | 71,68% | 86% | 87,32% | 83,57% | ||
3 | Cải cách thủ tục hành chính | 2019 | 94,28% | 92,86% | 89,26% | 96,34% | 89,22% | 90,57% |
2018 | 89,80% | 88,44% | 86,53% | 98,03% | 94,02% | 84,79% | ||
2017 | 99,84% | 96,21% | 89,35% | 99,96% | 96,54% | 86,09% | ||
4 | Cải cách tổ chức bộ máy hành chính | 2019 | 77,31% | 84,71% | 73,92% | 74,56% | 83,28% | 76,29% |
2018 | 73,16% | 82,89% | 74,42% | 70,15% | 79,73% | 74,77% | ||
2017 | 76,94% | 83,04% | 82,52% | 74,12% | 80,24% | 77,11% | ||
5 | Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC,VC | 2019 | 79,09% | 84,76% | 71,33% | 85,76% | 80,70% | 81,29% |
2018 | 82,38% | 86,52% | 85,85% | 86,41% | 67,51% | 76,68% | ||
2017 | 77,71% | 86,76% | 85,46% | 76,04% | 75,32% | 71,36% | ||
6 | Cải cách tài chính công | 2019 | 75,46% | 73,96% | 89,19% | 80,28% | 75,64% | 74,49% |
2018 | 83,57% | 77,23% | 84,02% | 81,68% | 78,68% | 71,27% | ||
2017 | 89,23% | 90,47% | 89,83% | 76,65% | 74,47% | 73,85% | ||
7 | Hiện đại hóa hành chính | 2019 | 88,29% | 83,35% | 80,40% | 89,66% | 81,30% | 80,11% |
2018 | 76,11% | 89,41% | 79,18% | 82,16% | 78,56% | 70,38% | ||
2017 | 69,46% | 70,60% | 66,81% | 85,00% | 74,91% | 62,12% | ||
8 | Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và phát triển KT-XH của tỉnh | 2019 | 78,35% | 79,64% | 88,81% | 75,09% | 76,22% | 77,89% |
2018 | 67,92% | 79,02% | 87,57% | 84,21% | 79,40% | 79,30% | ||
2017 | 88,25% | 93,42% | 96,77% | 93,55% | 93,36% | - | ||
PAR Index | 2019 | 83,56 | 84,64 | 84,35 | 83,68 | 81,25 | 81,15% | |
2018 | 79,63 | 83,98 | 83,68 | 83,7 | 81,1 | 76,92% | ||
2017 | 83,5 | 85,46 | 84,35 | 84,4 | 83,53 | 77,72 |
[1] - Quyết định số 2948/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành phê duyệt Đề án Xác định Chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Quyết định số 2636/QĐ-BNV ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án xác định Chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Quyết định số 1150/QĐ-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án xác định Chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
[2] - Quyết định số 2948/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành phê duyệt Đề án Xác định Chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Quyết định số 2636/QĐ-BNV ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án xác định Chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Quyết định số 1150/QĐ-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án xác định Chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- 1Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án "Cải thiện và nâng cao vị thứ xếp hạng đối với Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công, Chỉ số năng lực cạnh tranh và Chỉ số đánh giá chuyển đổi số của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025"
- 2Kế hoạch 629/KH-UBND về kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 3Quyết định 3920/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện (DDCI) tỉnh Thanh Hóa năm 2022
- 1Nghị định 152/2017/NĐ-CP về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
- 2Quyết định 2640/QĐ-BNV năm 2017 về phê duyệt Đề án Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2017-2020 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
- 6Quyết định 2948/QĐ-BNV năm 2017 về phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương" do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 2421/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch bổ sung Chương trình cải cách hành chính của thành phố đến năm 2020 theo Nghị quyết 02/NQ-HĐND do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Nghị quyết 02/NQ-HĐND năm 2018 về công tác cải cách hành chính, nâng cao sự hài lòng của người dân và tổ chức về dịch vụ hành chính công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 9Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 10Quyết định 2636/QĐ-BNV năm 2018 về phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 11Quyết định 1150/QĐ-BNV năm 2019 về phê duyệt Đề án Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 12Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2016 về giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 13Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án "Cải thiện và nâng cao vị thứ xếp hạng đối với Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công, Chỉ số năng lực cạnh tranh và Chỉ số đánh giá chuyển đổi số của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025"
- 14Kế hoạch 629/KH-UBND về kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 15Quyết định 3920/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện (DDCI) tỉnh Thanh Hóa năm 2022
Báo cáo 111/BC-UBND về kết quả xếp hạng chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) của thành phố giai đoạn năm 2017-2019 và các giải pháp thực hiện trong năm 2020 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 111/BC-UBND
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 30/06/2020
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Vĩnh Tuyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/06/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định