Hệ thống pháp luật

Tư vấn về đóng bảo hiểm xã hội, thuế thu nhập cá nhân

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: KT137

Câu hỏi:

Hiện nay công ty tôi chuẩn bị ký hợp đồng lao động dưới hình thức khoán trong thời gian 6 tháng với người cao tuổi (trên 60 tuổi) với mức lương 3,5 triệu đồng/ 1 tháng, người này đã nghỉ hưu, không có tiền lương hưu do đã nhận đã nhận tiền lương hưu 1 lần. Công việc sắp tới là chăm sóc cây cảnh, giờ giấc tự do và người đó không đóng bảo hiểm xã hội. Vậy với trường hợp này tôi có thắc mắc rằng: phải làm như thế nào để người lao động cao tuổi đó không phải đóng bảo hiểm xã hội, thuế thu nhập cá nhân?. Kính mong Luật sư tư vấn giúp !

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Vấn đề đóng bảo hiểm xã hội

Theo quy định về quyền lợi của người lao động cao tuổi thì người lao động cao tuổi đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp. Vì vậy, ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động còn có trách nhiệm chi trả thêm (cùng lúc với kỳ trả lương cho người lao động) một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.

Ngoài ra, tại Nghị định số 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cũng đề cập tới hành vi này của người sử dụng lao động như sau:
Điều 21. Vi phạm quy định về người lao động cao tuổi
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động sử dụng người lao động cao tuổi .đang hưởng hưu trí hằng tháng nhưng không trả khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Như vậy, nếu như người lao động trên 60 tuổi làm việc trong công ty của bạn đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội ( trên 20 năm đóng bảo hiểm xã hội) thì khi giao kết hợp đồng mới sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nữa.

2. Vấn đề đóng thuế thu nhập cá nhân.

Theo hướng dẫn tại điều 25 thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhântrả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần."

Vậy đối với trường hợp như thông tin bạn cung cấp người lao động cao tuổi của bên bạn có ký hợp đồng 6 tháng vậy trường hợp này việc khấu trừ thuế TNCN sẽ theo biểu thuế lũy tiến từng phần sau khi thực hiên giảm trừ bản thân và giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại điều 9 thông tư 111/2013/TT-BTC.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM