Hệ thống pháp luật

Thủ tục ghi tên cha vào giấy khai sinh

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: HTHK8

Câu hỏi:

Tôi ở Bình Tân, tôi và bạn trai (cha đứa trẻ) vì chưa có điều kiện làm giấy chứng nhận kết hôn trước đó nên khi tôi sinh con và làm giấy khai sinh cho cháu thì trong giấy khai sinh không để tên người cha. Giờ chúng tôi đã kết hôn, cho tôi hỏi là tôi phải làm sao để có tên cha trong giấy khai sinh?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Tại khoản 2 điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTP có quy định Trong trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh không có thông tin về người cha, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con. Như vậy, khi bạn và người cha đứa trẻ đã tiến hành đăng ký kết hôn thì chỉ cần văn bản thừa nhận là con chung của 2 vợ chồng là có thể bổ sung thông tin của người cha đứa trẻ vào Giấy khai sinh mà không cần làm thủ tục nhận cha cho con.

Thủ tục bổ sung hộ tịch (bổ sung thông tin về người cha vào giấy khai sinh) được quy định tại điều 29 Luật hộ tịch 2014 như sau:

*Thành phần hồ sơ: Tờ khai (theo mẫu quy định) và giấy tờ liên quan (Giấy chứng nhận kết hôn, văn bản thừa nhận đứa trẻ là con chung của vợ chồng…)

*Hồ sơ nộp tại: UBND cấp xã nơi trước đây đã đăng ký hoặc nơi cư trú của cá nhân bổ sung hộ tịch.

*Thời hạn giải quyết: Ngay khi nhận được hồ sơ

*Kết quả thủ tục: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM