Hệ thống pháp luật

Lao động nghỉ thai sản có đóng bảo hiểm không? Thời hạn báo giảm lao động nghỉ thai sản? Thủ tục báo giảm lao động.

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: LD44

Câu hỏi:

Kính gửi Luật sư cho em hỏi 1 vài vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội. Người lao động của Công ty em nghỉ sinh con. Em làm thủ tục báo giảm và làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động. Nhưng cơ quan Bảo hiểm huyện em chỉ nhận hồ sơ thai sản còn hồ sơ báo giảm lao động thì hẹn 1 tháng sau khi có quyết định duyệt hồ sơ thai sản mới được báo giảm. (Mùng 5/11/2015 em làm hồ sơ nhưng đến nay bảo hiểm vẫn chưa chuyển tiền thai sản cho Công ty em. Luật sư cho em hỏi như thế có đúng với trình tự và thời gian quy định không ạ?). Mặc dù người lao động đã nghỉ sinh, công ty em đã báo giảm nhưng bảo hiểm chưa duyệt nên bảo hiểm vẫn tính số tiền bảo hiểm phát sinh của người lao động đã nghỉ sinh. Trong khi đó công ty em đã tính tiền bảo hiểm để nộp (trừ người lao động nghỉ sinh). Do đó làm phát sinh số tiền nợ đọng (Số tiền bảo hiểm của những người nghỉ sinh). Như thế có được coi là số tiền công ty nợ đọng không ạ? Mong luật sư cho em câu trả lời sớm nhất để em căn cứ thực hiện ạ. Em xin trân trọng cảm ơn Luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thời điểm bên bạn thực hiện Luật bảo hiểm xã hội 2006 vẫn có hiệu lực áp dụng, đến nay sang năm 2016 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực áp dụng. Tình huống bên bạn có thể giải quyết như sau:

Theo thông tin bên bạn đưa ra ngày 5/11/2015 bên bạn đã làm hồ sơ cho thủ tục báo giảm và làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa được giải quyết.

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2006, Bộ luật lao động 2012 lao động nữ nghỉ thai sản 6 tháng, nghỉ trước khi sinh 2 tháng. Nếu người lao động xin nghỉ sinh thì bên bạn sẽ làm hồ sơ báo giảm lao động trước.

“Điều 35. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.”

= > Như vậy, khi người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội nên bên đơn vị bạn sẽ làm hồ sơ báo giảm lao động nghỉ hưởng thai sản.

Tuy nhiên, theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thời gian thông báo được hiểu như sau:

“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:….

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội…”

Mặt khác, quy định về thời hạn giải quyết hưởng chế độ thai sản:

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2006:

“Điều 117. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động quy định tại Điều 112 và Điều 113 của Luật này, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động.

2. Hằng quý, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ của những người lao động đã được giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại các điều 112, 113 và 116 của Luật này.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không quyết toán thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơquy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

= > Bên bạn có thể áp dụng các quy định nêu trên và yêu cầu giải quyết lên cơ quan bảo hiểm xã hội đang giải quyết. Bạn cũng lưu ý vì đang chuyển sang áp dụng luật mới nên việc giải quyết của các cơ quan có thể bị kéo dài. Vì số tiền lao động nghỉ hưởng chế độ thai sản bên bạn không phải đóng nên việc truy thu là chưa chính xác.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM