Hệ thống pháp luật

Đồng phạm tội trộm cắp tài sản được xử lý như thế nào?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: HS42

Câu hỏi:

Thưa luật sư! Em có người anh trai bị đám bạn rủ rê đi trộm tiền công ty nhưng anh em chỉ là người được đám bạn đó cho thôi. Trong khi đó có 11 người và toà án lại cộng lại tất cả số tiền lại và phán trong đó anh em là người được cho 33 triệu đồng. Còn mấy người kia thì 100tr 7.8 chục nhưng tòa phán anh em 10 đến 13 năm tù.
Nhưng em thắc mắc tại sao Toà án lại tính chung lại số tiền rồi cho anh em là án 10 năm tù trong khi anh em không phải người lấy, cũng là người nhận được ít tiền hơn mà án lại bằng mấy người kia. Như vậy em có phải làm đơn kháng án không? Em xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Trường hợp này, Anh của bạn bị Tòa án hình sự xét xử về hành vi Trộm cắp tài sản quy định tại điều 138 Bộ luật hình sự:"

Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

....

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng."

Và với vai trò đồng phạm được quy định tại điều 20 Bộ luật hình sự:"

Điều 20. Đồng phạm

1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm."

Và việc quyết định hình phạt phải theo quy định tại điều 45 Bộ luật hình sự: "

Điều 45. Căn cứ quyết định hình phạt

Khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự."

Theo quy định này thì không phân biệt là giá trị tài sản mà anh của bạn nhận bao nhiêu mà Tòa án chỉ căn cứ vào: quy định của Bộ luật hình sự; tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội của tất cả những người tham gia vào việc phạm tội; nhân thân của những người đó; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; các tình tiết khác và vai trò đồng phạm mà Anh của bạn tham gia cùng với nhóm người phạm tội đó.

Do đó, theo suy nghĩ của bạn là vì anh của bạn được chia ít mà bị phạt nặng là không phải quy định của pháp luật như thế. Tuy nhiên về vai trò đồng phạm và nhân thân về anh của bạn chúng tôi không được rõ, Nhưng nêu đúng là anh của bạn chỉ được rủ đi với vai trò mờ nhạt hoặc không thạm gia và việc trộm cắp thì bạn có thể gặp anh ấy để tư vấn cho anh ấy làm đơn kháng cáo phần bản án đối với anh ấy. Lưu ý: Bạn không có quyền kháng cáo, người kháng cáo sẽ là anh của bạn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM