Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 125/2004/QĐ-UB

Bình Dương, ngày 20 tháng 09 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DỜI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GỐM SỨ RA KHỎI KHU ĐÔNG DÂN CƯ VÀ ĐÔ THỊ

UỶ BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi); Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Căn cứ Quyết định 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn;
- Căn cứ Quyết định số 109/2002/QĐ-CT ngày 11/9/2002 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc thành lập Ban chỉ đạo di dời các cơ sở sản xuất gốm sứ (Ban chỉ đạo 109);
- Theo đề nghị của Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 462/TT-SCN ngày 23 tháng 08 năm 2004.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất gốm sứ ra khỏi khu đông dân cư và đô thị­.

Điều 2: Chánh Văn phòng HĐND- UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Công nghiệp, Tài chính, Tài nguyên - Môi trường, Kế hoạch - Đầu tư, Xây dựng, Giám đốc Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Bình Dương, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các doanh nghiệp gốm sứ phải di dời chịu trách nhiệm thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký/.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DỜI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GỐM SỨ RA KHỎI KHU ĐÔNG DÂN CƯ VÀ ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 125/2004/QĐ-UB ngày 20 tháng 09 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ di dời là các hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất gốm sứ (dưới đây gọi chung là doanh nghiệp) nằm trên địa bàn thị xã Thủ Dầu Một, huyện Thuận An, huyện Dĩ An và huyện Tân Uyên phải thực hiện di dời cơ sở sản xuất ra khỏi khu đông dân cư, đô thị theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Chương II

CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 2: Chính sách hỗ trợ về đầu tư

1- Các doanh nghiệp di dời được thành lập doanh nghiệp mới tại nơi di dời đến và được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theon định 51/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ.

2- Được duy trì cơ sở sản xuất cũ cho tới lúc cơ sở sản xuất mới sản xuất ổn định nhưng thời gian không quá 1 năm kể từ khi cơ sở sản xuất mới đi vào hoạt động.

Điều 3: Chính sách đất đai

1- Được các sở, ngành trong tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp di dời sang nhượng quyền sử dụng đất tại nơi sản xuất cũ để tạo vốn thực hiện di dời.

2- Các doanh nghiệp được thuê đất tại địa điểm quy hoạch cụm công nghiệp gốm sứ xã Tân Thành, huyện Tân Uyên và được miễn tiền thuê đất 6 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất.

Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được bàn giao đất để sử dụng, nếu doanh nghiệp không tiến hành xây dựng nhà xưởng đưa vào hoạt động thì sẽ bị thu hồi.

Điều 4: Chính sách ưu đãi về thuế

1- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi 20% trong thời hạn 10 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh.

Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo. Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động từ 50 người trở lên được miễn thuế 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho cho 05 năm tiếp theo.

2- Ưu đãi bổ sung về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp sản xuất gốm sứ xuất khẩu.

a- Được giảm 50% số thuế phải nộp cho phần thu nhập có được trong các trường hợp:

- Xuất khẩu của năm đầu tiên được thực hiện bằng cách xuất khẩu trực tiếp;

- Xuất khẩu mặt hàng mới có tính năng kinh tế - kỹ thuật, tính năng sử dụng khác với mặt hàng trước đây doanh nghiệp đã xuất khẩu;

- Xuất khẩu ra thị trường một quốc gia mới, hoặc lãnh thổ mới khác với thị trường trước đây.

b- Được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do xuất khẩu trong năm tài chính đối với doanh nghiệp có doanh thu xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước;

c- Được giảm 20% số thuế thu nhập phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với các trường hợp:

- Có doanh thu xuất khẩu đạt tỷ trọng trên 50% tổng doanh thu;

- Duy trì thị trường xuất khẩu ổn định về số lượng hoặc giá trị hàng hoá xuất khẩu trong ba năm liên tục trước đó.

3- Về thuế nhập khẩu: Được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá sau đây mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng :

- Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ) nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ;

- Phương tiện vận tải dùng đưa đón công nhân.

Điều 5. Chính sách hỗ trợ vốn đầu tư

1- Hỗ trợ từ ngân hàng : Các doanh nghiệp được các tổ chức tín dụng trong tỉnh ưu tiên xem xét cho vay vốn theo quy định hiện hành để đầu tư xây dựng cơ sở mới và thực hiện chuyển đổi công nghệ.

2- Hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ phát triển : Các doanh nghiệp vay vốn tại các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để đầu tư xây dựng cơ sở mới và thực hiện chuyển đổi công nghệ được Quỹ hỗ trợ phát triển hỗ trợ một trong hai hình thức sau (nếu được bảo lãnh tín dụng đầu tư thì không được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hoặc ngược lại):

a- Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư : Được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với số vốn vay của tổ chức tín dụng để đầu tư tài sản cố định và trong phạm vi tổng số vốn đầu tư tư tài sản cố định của dự án. Thời gian tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là thời gian thực vay vốn trong hạn của dự án.

Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư :

- Đối với các khoản vay vốn bằng đồng Việt Nam thì mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của dự án được xác định bằng nợ gốc thực trả, nhân (x) với 50% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, nhân (x) với thời hạn thực vay (quy đổi theo năm) của số nợ gốc thực trả.

- Đối với các khoản vay vốn bằng ngoại tệ thì mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của dự án được xác định bằng nợ gốc nguyên tệ thực trả trong năm, nhân (x) với 35% lãi suất vay vốn ngoại tệ theo hợp đồng vay vốn của tổ chức tín dụng, nhân (x) với thời hạn thực vay (quy đổi theo năm) của số nợ gốc thực trả.

b- Bảo lãnh tín dụng đầu tư:

- Mức bảo lãnh đối với một dự án không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định được duyệt của dự án. Thời hạn bảo lãnh được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn theo thoả thuận giữa doanh nghiệp với tổ chức tín dụng cho vay. Các doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng đầu tư được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay;

- Doanh nghiệp được bảo lãnh không phải trả phí bảo lãnh cho Quỹ hỗ trợ phát triển.

Điều 6. Chính sách hỗ trợ chuyển đổi công nghệ nung lò

1- Các doanh nghiệp di dời đồng thời thực hiện chuyển đổi công nghệ nung lò được hưởng chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hoặc bảo lãnh đầu tư như tại điều 5 của quy định này.

2- Để khuyến khích, động viên việc chuyển đổi công nghệ nung lò nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ trích từ ngân sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp di dời thực hiện chuyển đổi công nghệ nung lò. Mức hỗ trợ là 500.000 đồng cho 1 m3 lò nung gas nhưng mức tối đa không quá 20.000.000 đồng cho một doanh nghiệp.

Điều 7: Chính sách hỗ trợ đối với lao động : Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ cho doanh nghiệp di dời chi phí đào tạo tại chỗ đối với lao động được tuyển dụng mới trong khoảng thời gian hiệu lực của quy định này. Mức hỗ trợ là 300.000 đồng cho một lao động nhưng tối đa không quá 50 lao động cho một doanh nghiệp.

Điều 8: Chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp gốm sứ

1- Tỉnh đầu tư xây dựng đường, điện, nước đến hàng rào cụm công nghiệp gốm sứ.

2- Doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được tỉnh hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước để xây dựng một số hạng mục trong cụm công nghiệp như: đường giao thông, hệ thống điện, chiếu sáng, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải. Trường hợp doanh nghiệp vay vốn từ các tổ chức tín dụng để xây dựng các hạng mục nêu trên thì được Quỹ hỗ trợ phát triển hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hoặc bảo lãnh đầu tư như tại điều 5 của quy định này.

Điều 9 : Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho công nhân của các cơ sở di dời tại khu quy hoạch

Các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê hoặc các doanh nghiệp di dời tự đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân của mình nếu có vay vốn thì được Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ lãi vay. Mức hỗ trợ 100% lãi vay cho phần vốn vay để thực hiện dự án xây dựng nhà ở được cấp thẩm quyền phê duyệt. Thời gian hỗ trợ không quá 2 năm, kể từ khi vay vốn.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10: Ban chỉ đạo di dời có nhiệm vụ đề xuất để Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về trình tự, thủ tục pháp lý để thực hiện chính sách hỗ trợ này.

Điều 11: Uỷ ban nhân dân thị xã Thủ Dầu Một, huyện Thuận An, huyện Dĩ An, huyện Tân Uyên và các sở ngành liên quan có nhiệm vụ phổ biến đầy đủ chính sách hỗ trợ di dời đến các cơ sở sản xuất gốm sứ phải di dời để triển khai thực hiện.

Điều 12: Thời hạn áp dụng

Quy định này được áp dụng đối với các doanh nghiệp phải di dời và chấp hành di dời trong khoảng thời gian từ ngày quy định này có hiệu lực đến hết năm 2005. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì thay đổi thì Ban chỉ đạo di dời trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 125/2004/QĐ-UB ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất gốm sứ ra khỏi khu đông dân cư và đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành

  • Số hiệu: 125/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/09/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/09/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 15/02/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản