Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 62/2006/QÐ-UBND

Thị xã Cao Lãnh, ngày 13 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ÐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ Quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước và Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;

Căn cứ Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ÐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách khuyến khích thực hiện Chương trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 43/2002/QĐ-UB ngày 31 tháng 10 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định thực hiện các chính sách khuyến khích xã hội hóa để thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và Quyết định số 13/2005/QĐ-UB ngày 21 tháng 01 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định về quản lý khai thác và phát triển nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn, triển khai, tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc các sở, ban ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Ngọc Hân

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hành nghề khai thác và kinh doanh nước sạch phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân khai thác và kinh doanh nước sạch phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tổ chức, cá nhân có các hoạt động khai thác và kinh doanh nước sạch phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp được hưởng ưu đãi theo quy định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Nước sạch phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt ở khu vực nông thôn là nước phải đạt các tiêu chuẩn tối thiểu theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chương II

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

Điều 4. Chính sách về đất đai để làm mặt bằng xây dựng công trình cấp nước:

1. Trong quy hoạch xây dựng ưu tiên bố trí đất để làm mặt bằng xây dựng công trình cấp nước một cách hợp lý.

2. Được Nhà nước giao đất không thu tiền và miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng cấp nước sinh hoạt nông thôn.

Điều 5. Chính sách về tài chính đối với các công trình cấp nước do Nhà nước đầu tư và thu hồi vốn đầu tư ban đầu:

1. Các công trình cấp nước thực hiện theo "Đề án Nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006 - 2010"; ngân sách nhà nước đầu tư khoan giếng và xây dựng đài nước (đối với nước ngầm) hoặc hệ thống xử lý nước (đối với nước mặt); tổ chức, cá nhân đầu tư hệ thống đường ống để khai thác công trình.

2. Đối với các trạm cấp nước có vốn của ngân sách nhà nước đầu tư sau khi xây dựng đi vào hoạt động thì tổ chức, cá nhân khai thác phải trích nộp hoàn trả phần kinh phí của ngân sách nhà nước đầu tư để tiếp tục tái đầu tư cho vùng còn nghèo, vùng khó khăn; thời gian hoàn trả cụ thể như sau:

a. Thu hồi tối thiểu 70% vốn của ngân sách do Nhà nước đầu tư; thu hàng năm trong vòng 10 năm đối với các trạm cấp nước ở cụm dân cư trung tâm xã, thị tứ.

b. Thu hồi tối thiểu 30% vốn của ngân sách do Nhà nước đầu tư; thu hàng năm trong vòng 15 năm đối với các trạm cấp nước ở cụm dân cư không ở trung tâm xã, thị tứ.

c. Không thu hồi vốn của ngân sách do Nhà nước đầu tư đối với các trạm cấp nước ở các tuyến dân cư phân tán khu vực nông thôn.

Trong trường hợp có từ 02 (hai) tổ chức hoặc cá nhân trở lên đăng ký khai thác công trình cấp nước thì Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức đấu giá; tổ chức, cá nhân nào có mức hoàn trả cho ngân sách nhà nước cao hơn sẽ được quyền khai thác công trình cấp nước đó.

3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tuỳ theo khả năng ngân sách có thể đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn và đường ống dẫn nước chính cho các cụm, tuyến dân cư; sau đó thu hồi của tổ chức, cá nhân hoàn trả lại cho ngân sách huyện, thị xã.

4. Giao cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã quy định thời điểm bắt đầu thu hồi vốn của ngân sách nhà nước đầu tư cho phù hợp đối với từng công trình cấp nước.

5. Trong thời gian khai thác các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng trạm cấp nước định kỳ hàng năm theo hướng dẫn của ngành chuyên môn.

6. Được Nhà nước cấp quyền sở hữu đối với các công trình cấp nước do tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư.

Điều 6. Chính sách đối với các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn có 100% vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân:

1. Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư 100% vốn cho các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn theo quy hoạch.

2. Được hưởng các chính sách ưu đãi về tín dụng; miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; cấp quyền sở hữu công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn theo quy định này.

Điều 7. Chính sách về tín dụng

1. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được xếp vào loại doanh nghiệp nhỏ và vừa khi vay vốn của Ngân hàng Thương mại và của các tổ chức tín dụng để đầu tư các công trình nước sạch nông thôn được Quỹ Bảo lãnh Tín dụng các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Đồng Tháp xem xét bảo lãnh.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình ở nông thôn có nhu cầu được vay vốn thực hiện Chương trình nước sạch nông thôn theo các quy định tại Nghị định số 62/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ.

Điều 8. Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân hành nghề khai thác và kinh doanh nước sạch phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt ở khu vực nông thôn trên địa bàn Tỉnh được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo các quy định từ Điều 33 đến Điều 47 của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các quy định tại mục E, Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ; cụ thể một số nội dung như sau:

1. Đầu tư xây dựng mở rộng, đầu tư chiều sâu đối với các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:

a. Được miễn 3 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 5 năm tiếp theo đối với các huyện: Tân Hồng, Hồng Ngự, Tam Nông, Tháp Mười.

b. Được miễn 1 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 4 năm tiếp theo đối với các huyện, thị xã còn lại trong Tỉnh.

2. Tổ chức, cá nhân được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các phần thu nhập có được đối với các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trong các trường hợp sau:

a. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hộ cá thể có mức thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước.

b. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân góp vốn dưới các hình thức: bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật.

c. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho Hợp tác xã có mức thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn Tỉnh; chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành Tỉnh liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai, đôn đốc, theo dõi thực hiện Quy định này. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định về Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường: trên cơ sở Quy hoạch tổng thể về khai thác và cung cấp nước của Tỉnh, hướng dẫn thủ tục cho các tổ chức, cá nhân xin khai thác kinh doanh nước sinh hoạt trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh cấp phép, thu hồi, gia hạn giấy phép khai thác; sử dụng tài nguyên nước; giấy phép hành nghề thi công công trình khai thác tài nguyên nước. Tổ chức thanh tra và đề xuất biện pháp giải quyết các tranh chấp về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.

3. Sở Khoa học và Công nghệ: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định, đánh giá các công nghệ tiên tiến xử lý nước sạch, phù hợp từng vùng, từng khu vực trong lĩnh vực cấp nước, đảm bảo năng suất, chất lượng, hiệu quả từng bước giảm giá thành sản xuất nước sạch nông thôn, bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm nguồn nước.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: cân đối phân bổ các nguồn vốn, điều phối kinh phí chung và điều phối các nguồn tài trợ của tổ chức quốc tế, bao gồm cả việc điều phối ngân sách nhà nước hàng năm cho lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn và các dự án được hỗ trợ.

5. Sở Tài chính: hướng dẫn việc thu, quản lý, sử dụng vốn tổ chức, cá nhân hoàn trả lại ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định tại Điều 5 của Quy định này.

6. Sở Y tế: quản lý, giám sát, kiểm tra chất lượng nước sinh hoạt nông thôn và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

7. Sở Xây dựng: hướng dẫn việc cấp quyền sở hữu đối với công trình cấp nước theo quy định tại Khoản 6, Điều 5 của Quy định này.

8. Đề nghị các tổ chức đoàn thể tham gia tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên tham gia tích cực vào việc giám sát thực hiện Quy định này.

9. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:

a. Quản lý các tổ chức, cá nhân khai thác và cung cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

b. Phê duyệt giá kinh doanh nước sạch nông thôn của tổ chức, cá nhân theo khung giá do Bộ Tài chính ban hành.

c. Có trách nhiệm tổ chức thu hồi và quản lý nguồn kinh phí đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của Sở Tài chính.

d. Thỏa thuận với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tái đầu tư cho các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện, thị xã đối với nguồn kinh phí thu hồi từ nguồn ngân sách Trung ương và Tỉnh.

đ. Xây dựng mẫu hợp đồng cung cấp và sử dụng nước sinh hoạt nông thôn để thống nhất thực hiện trong toàn huyện, thị xã.

9. Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khai thác và kinh doanh nước sạch nông thôn trong phạm vi địa bàn quản lý theo các quy định pháp luật.

10. Các tổ chức, cá nhân cung cấp và kinh doanh nước sạch nông thôn phải thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của ngành chức năng.

11. Các quy định, các Hợp đồng cung cấp và sử dụng nước sinh hoạt nông thôn do cấp huyện, xã ký trước đây nếu trái với quy định này phải bổ sung sửa đổi lại cho phù hợp.

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các sở, ban ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân cung cấp và kinh doanh nước sạch nông thôn báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, giải quyết và điều chỉnh cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 62/2006/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích thực hiện Chương trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

  • Số hiệu: 62/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/10/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Người ký: Trương Ngọc Hân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/10/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 18/04/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản