Cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác
Ngày gửi: 26/11/2020 lúc 16:44:30
Tên đầy đủ: Triệu Văn Xuân
Số điện thoại: xxx5415145
Email: phuqu***@gmail.com
Câu hỏi:
Xin chào Hệ thống pháp luật ạ, em có một câu hỏi rất cần sự giúp đỡ từ luật sư ạ. Em tôi có hành vi gây rối và có gây thiệt hại nhỏ trị giá 500.000 đồng, vậy người bị thiệt hại tài sản có phải là bị hại không? Nếu em tôi bồi thường cho người bị hại và được người bị hại xin giảm nhẹ tội cho em trai tôi thì đố có được coi là một tình tiết giảm nhẹ không ạ? Các Luật sư tư vấn giúp em. Em cảm ơn.
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Nội dung tư vấn
Theo Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015:
“Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm,
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Em bạn đã có hành vi gây rối gây thiệt hại đến tài sản của người khác trị giá 500.000 đồng, tuy nhiên em trai bạn vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc đối tượng quy định tại các điểm a,b và c Khoản 1 Điều 178 Bộ luật hình sự 2015, người bị thiệt hại là chính người bị hại.
Trong trường hợp em trai bạn đã bồi thường thiệt hại cho người bị hại, theo quy định tại điềm b khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015
“Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;”
đây là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho em trai của bạn.
Tuy nhiên, trong trường hợp hành vi của em trai bạn không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a,b và c Khoản 1 Điều 178 Bộ luật hình sự 2015, căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
...
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;”
Em trai bạn bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, hành vi bồi thường thiệt hại cho người bị hại là một tình tiết giảm nhẹ khi xem xét mức xử phạt hành chính.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691